Bấc thấm ngang trong dự án cao tốc Bến Lức – Long Thành
Ngày đăng: 27 May, 2022
Mục lục
Bấc thấm ngang
Mô tả
Hạng mục này gồm việc cung cấp và lắp đặt bấc thấm ngang (PHD) trên nền đắp để thoát nước từ lớp bấc thấm đứng (PVD). Nhà thầu phải chuẩn bị và cung cấp tất cả nhân công cần thiết, cũng như thiết bị, vật liệu và thực hiện tất cả các công việc cần thiết để lắp đặt bấc thấm ngang theo như quy định trong Bản vẽ và theo các yêu cầu của chỉ dẫn kỹ thuật này. Hệ thống thoát nước ngang gồm lõi nhựa làm bằng polime và được bao bọc bên ngoài bằng loại vải lọc phù hợp và phải được đặt và bố trí theo đúng kế hoạch hoặc theo sự chỉ đạo của Tư vấn giám sát.
Các yêu cầu vật liệu
Tiêu chuẩn áp dụng: Như đối với PVD.
Dải bấc thấm phải là loại dệt sẵn gồm lõi nhựa làm bằng polime và được bọc bên ngoài bằng loại vải không dệt 100% polypropylene. Bản thân lõi phải có các lỗi dập nổi để thoát nước.
Lõi và lớp vỏ bọc phải có kết cấu mềm dẻo và dai, và có thể chịu được các thay đổi về địa chất mà không bị rách và đứt. Vật liệu lọc phải không bị tắc nghẽn do các hạt đất và kết cấu lõi phải chịu được áp lực cao và độ bền lâu khi thoát nước với mức độ cao.
Lõi thấm | Tiêu chí | Tiêu chuẩn |
Chiều rộng (min) | 200 mm | Chỉ kích thước được nêu |
Chiều dày (min) | 8 mm | Chỉ kích thước được nêu |
Khả năng chịu nén (min) | 600 kN/m2 | ASTM D1621 |
Chống nấm mốc | Không phát triển | ASTM G21 |
Khả năng gia tải | 75 lpm | ASTM D4716 |
Vải bọc | ||
Trọng lượng vải (min) | 120 gm/m2 | ASTM D3776 |
Cường độ kéo giật (min) | 400N | ASTM D4632 |
Độ giãn dài giới hạn | >40 % | ASTM D4632 |
Cường độ chống xuyên thủng (min) | 260N | ASTM D4833 |
AOS | 215 micron | ASTM D4751 |
Tỉ lệ chảy (min) | 3,000 lpm/m2 | ASTM D4491 |
Khả năng thấm (min) | 0,30 cm/giây | ASTM D4491 |
Chống UV, 500 giờ | 80% còn lại | ASTM D4355 |
Nhà thầu phải nộp các mẫu bấc thấm và chỉ rõ nguồn của các vật liệu đề xuất trước khi đưa tới hiện trường và phải để Tư vấn giám sát đánh giá vật liệu đó trong thời gian hợp lý.
Hình ảnh hiện trường đóng bấc thấm
Yêu cầu thi công bấc thấm ngang
Trước khi lắp đặt bấc thấm trong khu vực quy định, Nhà thầu phải chứng minh được rằng các thiết bị. Phương pháp và vật liệu của mình có thể lắp đặt theo chỉ dẫn kỹ thuật này. Để thực hiện mục đích này, Nhà thầu được yêu cầu lắp đặt thử nghiệm các bấc thấm tại các vị trí do Tư vấn giám sát chỉ định. Thanh toán cho từng mét dài của bấc thấm theo giá bỏ thầu. Những thử nghiệm bấc thấm không đạt yêu cầu sẽ không được thanh toán.
Về yêu cầu kinh nghiệm tối thiểu, nhà thầu phải hoàn thành tốt 3 dự án lắp đặt bấc thấm ngang. Ba dự án này phải được xác định tên dự án, vị trí, mô tả dự án, quy mô, ngày hoàn thành và giám đốc hợp đồng.
Phương pháp và thiết bị do Tư vấn giám sát phê duyệt được. Sử dụng để lắp đặt thử nghiệm bấc thấm sẽ không tạo thành chấp thuận cần thiết. Phương pháp cho phần còn lại của dự án. Nếu bất kỳ thời điểm nào, Tư vấn giám sát xem xét phương pháp lắp đặt không đạt được bấc thấm thỏa mãn, Nhà thầu phải thay thế phương pháp hoặc/và thiết bị của mình tuân thủ theo chỉ dẫn kỹ thuật này.
Các bấc thấm phải được định vị trí theo Tư vấn giám sát. Vị trí của các bấc thấm phải không bị biến đổi hơn 150mm. So với các vị trí đã được chỉ ra trong Bản vẽ hoặc theo sự hướng dẫn của Tư vấn giám sát.
>>> Có thể bạn quan tâm: Vai trò của vải địa kỹ thuật trong việc gia cường nền đất yếu
Tư vấn
Giám sát có quyền từ chối các bấc thấm , không được đặt đúng vị trí và lệch hơn 150mm. Hoặc các bấc thấm bị hỏng do thi công, hoặc các bấc thấm không được hoàn thành hợp lý, mà không phải đền cho bất kỳ vật liệu nào được sử dụng. Hoặc công việc nào được thực hiện cho các bấc thấm đó.
Nhà thầu phải cung cấp cho Tư vấn giám sát các phương tiện phù hợp. Để đo số lượng vật liệu bấc thấm được sử dụng theo mét dài.
Các mối nối hoặc điểm nối trên vật liệu thấm nước phải được làm cẩn thận. Và tốt và để đảm bảo khả năng tiếp tục của vật liệu thấm.
Nhà thầu sẽ theo theo dõi, phòng ngừa cần thiết. Để bảo vệ các thiết bị dụng cụ. Sau khi các thiết bị đó được lắp đặt xong. Nếu có xảy ra hư hỏng hoặc lỗi do sự bất cẩn của nhà thầu, thì nhà thầu sẽ phải chịu toàn bộ phí tổn cho thiết bị đó.
Đo đạc và thanh toán
Phương pháp đo đạc
Bấc thấm ngang sẽ được đo theo mét dài, cho toàn bộ chiều dài của bấc thấm khi hoàn thành và thay thế.
Cơ sở thanh toán
Thanh toán cho hạng mục bấc thấm ngang phải được. Thực hiện theo mét dài như giá hợp đồng. Giá này sẽ phải được trả đầy đủ chi phí trang bị toàn bộ chiều dài của vật liệu bấc thấm, lắp đặt bấc thấm theo các kế hoạch. Và chỉ dẫn kỹ thuật, cung cấp kênh thải nước thải từ hệ thống thoát nước ngang. Và cũng sẽ bao gồm chi phí trang bị cho tất cả các dụng cụ, vật liệu, nhân công, thiết bị. Và các chi phí cần thiết khác để hoàn thành công việc được yêu cầu. Sẽ không thanh toán trực tiếp ,cho các bấc thấm không đạt yêu cầu.
Hoặc cho bất kỳ sự chậm trễ hoặc, các chi phí phát sinh do thay đổi các vật liệu. Hoặc thiết bị không hợp lý hoặc không được chấp thuận. Nhưng chi phí cho các phần này sẽ phải được. Bao gồm trong đơn giá bỏ thầu của hạng mục này.
Số hạng mục | Mô tả | Đơn vị |
03500-02 | Bấc thấm ngang | m |
Đắp gia tải
Mô tả
Đắp gia tải phải được đắp dần dần theo từng bước được nêu trong Bản vẽ. Thời gian tính toán để đắp gia tải được nêu trong Bản vẽ. Nhà thầu phải chuẩn bị kế hoạch của mình dựa trên thời gian đắp gia tải này. Tư vấn giám sát sẽ phải chịu trách nhiệm quyết định khi đạt yêu cầu, và có thể bỏ gia tải. Nếu Tư vấn giám sát quyết định rằng thời gian gia tải lâu hơn thời gian nêu trong Bản vẽ. Và gia tải sẽ là biểu đồ hoạt động đường găng, điều này có thể là cơ sở để khiếu nại gia hạn thời gian thi công.
Thời gian đắp và chờ. Thời gian đắp đề xuất để tăng tính ổn định. Và thời gian chờ dự tính cho công tác cố kết được mô tả trong các Bản vẽ. Tỉ lệ đắp phải được khống chế để giảm thiểu các vấn đề gây bất ổn.
Mái dốc không được phép lớn hơn 1 (V): 2 (H) trừ khi được Tư vấn giám sát phê duyệt.
Trọng lượng riêng giả định của gia tải sử dụng trong thiết kế là 18kN/m3, và vật liệu được giả định là cát.
Tiêu chuẩn nghiệm thu của Tư vấn giám sát. Về việc hoàn thành cố kết phải dựa trên độ lún (được xác định theo tỉ lệ lún hiện hữu đối với độ lún hoàn chỉnh, của dự án tính theo phương pháp Asaoka) được nêu trong bản vẽ. Nếu không được nêu trong bản vẽ, thì độ lún dư (độ lún sau thi công) sau 15 năm để được nghiệm thu phải thấp hơn:
– 10 cm ở khu vực gần mố cầu.
– 20 cm khu vực gần cống.
– 30 cm cho các khu vực khác ngoài mố và cống.
Yêu cầu vật liệu
Vật liệu đắp gia tải phải tuân theo các yêu cầu của chỉ dẫn kỹ thuật, phần 03400- Thi công nền đường.
Nếu Nhà thầu đề xuất thay đổi thiết kế gia tải, trong các trường hợp như:
- a) Sử dụng vật liệu không tuân theo yêu cầu của Phần 03400 – Thi công nền đường, hoặc
- b) Chiều cao gia tải thay đổi do việc sử dụng vật liệu có trọng lượng riêng lớn hơn hoặc nhỏ hơn giả định trong thiết kế, hoặc
- c) Góc nghiêng dốc hơn, hoặc
- d) Tốc độ đắp nhanh hơn, hoặc
- e) Chiều cao gia tải tăng lên, hoặc
- f) Thay đổi thời gian gia tải,
phải được Tư vấn giám sát phê duyệt trước. Và Nhà thầu phải chỉ rõ các tính toán theo yêu cầu. Để chứng minh tính tương đương của gia tải đề xuất, và/hoặc các tính toán để chứng minh tính ổn định của nền đường và đạt được độ lún dư theo quy định.
Trong mọi trường hợp, vật liệu đắp gia tải không thuộc các loại vật liệu sau
– Đất bùn, đất than bùn (nhóm A-8 theo AASHTO M145)
– Đất mùn lẫn hữu cơ có thành phần hữu cơ quá 10,0%, đất lẫn cỏ và rễ cây, lẫn rác thải sinh hoạt (AASHTO T267-86);
– Đất lẫn các thành phần muối dễ hòa tan quá 5% (TCVN 9436:2012 Phụ lục D);
Việc sử dụng vật liệu đắp gia tải có nguy cơ dẫn tới hoặc gây ra ảnh hưởng xấu tới chất lượng đắp nền đường, sẽ không được cho phép. Trong trường hợp vật liệu đắp gia tải. Gây ra các ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng đắp nền đường phải được. Sửa chữa bằng chi phí của Nhà thầu.
Yêu cầu thi công
Tiến hành xây đất đắp gia cố theo các hướng. Và cao độ quy định trong Bản vẽ, hay theo chỉ dẫn trực tiếp của Tư vấn giám sát. Yêu cầu thi công phải tuân theo các yêu cầu của chỉ dẫn kỹ thuật, phần 03400- Thi công nền đường.
Công tác cung cấp, đắp và dỡ bỏ gia tải sẽ được đo đạc thanh toán theo mét khối. Gia tải được đắp trên cơ sở khối lượng được yêu cầu nêu trong Bản vẽ. Khối lượng sẽ được tính toán bằng phương pháp mặt cắt trung bình . Ở khu vực được giới hạn bởi đáy của lớp móng dưới như được nêu trên mặt cắt ngang các công trình. Vĩnh cửu trong các Bản vẽ, các đường nghiêng thiết kế, và một mặt phẳng ngang tại cao độ gia tải quy định.
Khảo sát mặt cắt ngang sẽ không được sử dụng để đo đạc khối lượng đắp gia tải.
Trong trường hợp Tư vấn giám sát chấp thuận đề xuất thay đổi chiều cao gia tải của Nhà thầu bằng việc cung cấp. Một gia tải tương đương sử dụng vật liệu kém chặt hơn. Khối lượng được đo đạc thanh toán là khối lượng được quy định. Nêu trong Bản vẽ, và không phải khối lượng thi công thực tế.
Công tác đo đạc được quy định ở trên sẽ được. Thanh toán theo đơn giá của Nhà thầu cho khối lượng gia tải được cung cấp và được đắp, các đơn giá và khoản thanh toán sẽ chi trả đầy đủ cho việc cung cấp và đắp tất cả các vật liệu, đầm lèn, dỡ tải, vận chuyển bỏ đi hoặc tận dụng lại, bao gồm cả chi phí nhân công, thiết bị, công cụ và các chi phí cần thiết khác để hoàn thành công việc.
Để tránh nghi ngờ, các bên cần nắm rõ sau khi. Hoàn thành đắp gia tải, vật liệu đắp gia tải là tài sản của Nhà thầu.
Hạng mục:
Số hạng mục | Mô tả | Đơn vị |
03500-02a | Cung cấp và dỡ tải | m |
Hình ảnh máy đang thi công đóng bấc thấm