Các vấn đề về kỹ thuật và thi công vải địa kỹ thuật
Ngày đăng: 28 March, 2022
Mục lục
Mô tả công việc
Mục này đưa ra các yêu cầu và qui định cho việc cung cấp vật liệu, thi công và nghiệm thu lớp vải địa kỹ thuật trước khi thi công các hạng mục tiếp theo hoặc các lớp của kết cấu mặt đường.
Công việc thi công lớp vải địa kỹ thuật phải được tiến hành trên toàn bộ phạm vi của nền.
Các tiêu chuẩn áp dụng
Tiêu chuẩn TCVN 9844:2013 – Yêu cầu thiết kế, thi công và nghiệm thu Vải địa kỹ thuật trong xây dựng nền đắp trên đất yếu.
Yêu cầu vật liệu
– Loại không dệt;
– Cường độ chịu kéo theo phương dọc và ngang (TCVN 8471-1: 2011):≥17KN/m;
– Cường độ chịu kéo giật (TCVN 8471-1: 2011): ≥ 17KN/m
– Cường độ chịu kéo giật (TCVN 8471-1: 2011): ≥ 0.8 KN
– Cường độ chịu xé rách (TCVN 8471-2: 2011): ≥ 0.3 KN
– Khả năng chống xuyên thủng CBR (TCVN 8471-3: 2011): ≥ 1500 N;
– Độ giãn dài khi đứt (TCVN 8471-1: 2011): ≥ 65%
– Đường kính lỗ lọc (TCVN 8471-6: 2011): O95 ≤ 0.125mm và O95 ≤ 0.64.D85 ; với D85 là đường kính hạt của vật liệu đắp (cát) mà lượng chứa các cỡ hạt nhỏ hơn nó chiếm 85%;
– Hệ số thấm (TCVN 8471-6: 2011): ≥ 0,1 s^(-1)
– Độ bền tia cực tím (TCVN 8482: 2010): Cường độ >70% sau 3 tháng chịu tia cực tím.
Yêu cầu thi công
Yêu cầu chung
Trước khi bắt đầu công tác thi công, Nhà thầu phải đệ trình lên Tư vấn giám sát “Kế hoạch thi công”, nội dung bao gồm:
• Kế hoạch đầm thử nghiệm (Vị trí, thời gian dự kiến);
• Biện pháp thi công chủ đạo (Dây chuyền thiết bị và trình tự thi công dự kiến);
• Phương pháp thí nghiệm và kiểm tra chất lượng.
Trong suốt thời gian thi công trải vải địa kỹ thuật, Nhà thầu phải liên tục theo dõi tình hình và điều kiện thời tiết để hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu tới chất lượng.
Mặt bằng khu vực thi công phải được chuẩn bị và được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát, các vật liệu không phù hợp phải được dọn sạch. Ngoài ra, Nhà thầu phải có biện pháp đảm bảo thoát nước trong quá trình thi công nếu xét thấy cần thiết.
Bảo quản vải
Trong thời gian lưu kho ngoài công trường, các cuộn vải phải được bao gói và để cao khỏi nền đất ẩm ướt và có biện pháp che đậy phù hợp để ngăn ngừa những hư hỏng do các tác động tại công trường, do bức xạ tia cực tím, do các hóa chất, lửa hoặc do bất cứ điều kiện môi trường nào khác có thể làm ảnh hưởng đến các tính chất cơ lý của vải.
Hình ảnh thi công vải địa kỹ thuật
Công tác trải vải địa kỹ thuật
Mặt bằng trước khi trải vải cần phải được phát quang và dọn sạch gốc cây, bóc bỏ hữu cơ và các vật liệu không phù hợp khác, đào đắp đến cao độ thiết kế.
Công việc thi công lớp vải địa kỹ thuật phải được tiến hành trên toàn bộ phạm vi của nền.
Khi sử dụng vải với mục đích ngăn cách nên trải theo chiều cuộn của vài trùng với hướng di chuyển chính của thiết bị thi công. Khi sử dụng vải địa kỹ thuật phải trải theo chiều cuộn của vải có hướng thẳng góc với tim đường. Các nếp nhăn và nếp gấp phải được kéo thẳng, nếu cần phải dùng bao cát hoặc ghim sắt (hoặc cọc gỗ) để cố định các mép vải nhằm bảo đảm các tấm vải không bị nhăn hoặc dịch chuyển trong quá trình trải vải và đắp đất trên mặt vải.
Nếu không có quy định cụ thể trong đồ án thiết kế, thì thời gian tối đa kể từ khi trải vải cho đến khi đắp phủ kín mặt vải không được quá 7 ngày. Không cho phép thiết bị thi công đi lại trực tiếp trên mặt vải.
Nối vải địa kỹ thuật
Khi sử dụng vải phân cách và lọc thoát nước. Tùy theo điều kiện thi công và đặc điểm của đất nền. Các tấm vải địa kỹ thuật có thể được nối may hoặc nối chồng mí như sau:
– Nối chồng mí:
Chiều rộng chồng mí tối thiểu theo mép biên cuộn vải . Và giữa các đầu cuộn vải phải được lựa chọn theo điều kiện của đất nền.
– Nối may:
+ Chỉ may phải là sợi tổng hợp loại polypropylene, polyamide hoặc polyester như yêu cầu tại 4.3.
+ Cường độ kéo mối nối (thử nghiệm theo ASTM D 4884) phải lớn hơn hoặc bằng 50 % cường độ kéo vải (thử nghiệm theo ASTM D 4595).
+ Khoảng cách tối thiểu từ mép vải đến đường may ngoài cùng không được nhỏ hơn 25 mm. Trong trường hợp đường may đôi. Khoảng cách giữa hai đường may không được nhỏ hơn 5 mm.
+ Đường may phải nằm ở mặt trên để có thể quan sát . Và kiểm tra chất lượng đường may sau khi trải vải. Khoảng cách mũi chỉ từ 7 mm đến 10 mm.
Khi sử dụng vải làm lớp phân cách. Trong trường hợp thi công cắm bấc thấm, giếng cát, cọc cát phải may nối. Cường độ kéo mối nối (thử nghiệm theo ASTM D 4884) không nhỏ hơn 70% cường độ kéo vải (thử nghiệm theo ASTM 4595).
Khi sử dụng vải gia cường phải may nối. Cường độ kéo mối nối không nhỏ hơn 50% cường độ kéo vải. Đối với chiều khổ vải và không nhỏ hơn 70 % đối với chiều cuộn vải. Thử nghiệm theo ASTM D 4595.
Yêu cầu về chiều rộng chồng mí 600mm.
Yêu cầu về công tác kiểm tra
Kiểm tra trước khi trải vải
Trước khi trải vải phải kiểm tra mặt bằng thi công, thiết bị thi công và vật liệu vải:
– Kiểm tra và nghiệm thu kích thước hình học . Và cao độ của nền trước khi trải vải theo hồ sơ thiết kế.
– Kiểm tra chứng chỉ chất lượng do nhà sản xuất công bố. Trong đó nêu rõ tên nhà sản xuất, tên sản phẩm, chủng loại, thành phần cấu tạo của sợi vải địa kỹ thuật . Và các thông tin cần thiết liên quan đến quy định kỹ thuật của hồ sơ thiết kế.
– Thí nghiệm kiểm tra các đặc trưng kỹ thuật yêu cầu của vải với số lượng không ít hơn 1 mẫu thử nghiệm cho 10.000 m2 vải. Khi thay đổi lô hàng đưa đến công trường phải thí nghiệm một mẫu quy định tại 4.1. Quy trình lấy mẫu phải tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 8222.
– Kiểm tra chỉ may, máy may nối, thí nghiệm kiểm tra cường độ kéo mối nối và lưu giữ mối nối mẫu để so sánh kiểm tra trong quá trình trải vải xem 4.3 và 6.1.3.
Kiểm tra trong quá trình trải vải
Trong quá trình trải vải, cần phải kiểm tra:
– Phạm vi trải vải đúng theo đồ án thiết kế.
– Chất lượng các mối nối bao gồm chiều rộng chồng mí, khoảng cách từ đường may đến mép vải, khoảng cách và sự đồng đều giữa các mũi kim so với mối nối mẫu quy định tại 6.1.3.
– Chất lượng công tác trải vải bao gồm các nếp gấp, nếp nhăn, trong trường hợp có các lỗ thủng hoặc hư hỏng trên mặt vải cần phải có giải pháp khắc phục.
Kiểm tra sau khi trải vải
– Kiểm tra công tác trải vải trước khi đắp.
– Thời gian tối đa cho phép kể từ khi trải vải cho đến khi đắp phủ trên mặt vải quy định không quá 7 ngày.
Trước khi nghiệm thu nhà thầu phải
– Tự kiểm tra chất lượng các hạng mục thi công theo các quy định.
– Chuẩn bị đầy đủ và hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu theo đúng các thủ tục về quản lý dự án.
Kiểm tra phục vụ cho việc nghiệm thu
– Kiểm tra các biên bản đã thực hiện trong quá trình thi công.
– Kiểm tra các yếu tố hình học theo hồ sơ thiết kế.
– Kết quả kiểm tra các nội dung chưa đạt yêu cầu theo hồ sơ thiết kế, phải yêu cầu nhà thầu bổ sung, sửa chữa cho đến khi kiểm tra đạt mới ra văn bản nghiệm thu.
Hình ảnh vải địa kỹ thuật được sử dụng tại công trình
Nghiệm thu
Việc nghiệm thu hạng mục công trình vải địa kỹ thuật phải thực hiện theo các quy định hiện hành.
Xác định khối lượng và thanh toán.
Phụ thuộc vào thiết kế kỹ thuật . Và nội dung của dự toán được duyệt. Lớp vải địa kỹ thuật có thể được xác định khối lượng thực hiện. Và thanh toán như quy định dưới đây.
Đơn vị đo đạc tính bằng diện tích.
Diện tích được xác định như sau
– Bề rộng của các diện tích được đo đạc sẽ được lấy . Là giá trị chiều rộng danh định như thể hiện tại Bản vẽ . Hoặc được Tư vấn giám sát chấp thuận và chiều rộng đã thi công thực sự (do Nhà thầu xác định bằng thước dây dưới sự giám sát của Tư vấn giám sát).
– Việc đo bằng thước dây sẽ được tiến hành bằng cách đo vuông góc với tim đường . Và sẽ không bao gồm các diện tích không đạt yêu cầu cần phải sửa chữa. Chiều rộng được sử dụng trong khi tính toán diện tích để kiểm tra khối lượng đối với bất kỳ đoạn đường được đo đạc sẽ là bề rộng trung bình của các lần đo đã được chấp nhận hoặc chiều rộng thiết kế danh định, chọn cái nào nhỏ hơn.
– Chiều dài theo phương dọc sẽ được đo dọc theo tim đường, sử dụng các phương pháp khảo sát kỹ thuật tiêu chuẩn và loại trừ bất kỳ đoạn không đạt yêu cầu. Chiều dài đo đạc này là chiều dài sẽ được sử dụng để kiểm tra khối lượng.
– Phần vật liệu nằm bên ngoài giới hạn thiết kế sẽ không được thanh toán.
– Phần vật liệu dùng để sửa chữa các lớp đường bị hư hại do xe cộ đi lại hay do các điều kiện tự nhiên khác cũng sẽ không được xác định khối lượng để thanh toán.
– Khối lượng vật liệu bù cho phần thiếu hụt sẽ không được đo đạc thanh toán.
– Công việc và khối lượng vật liệu dùng cho việc sửa chữa những đoạn hư hỏng do lỗi của Nhà thầu theo đúng các yêu cầu của Tư vấn giám sát sẽ được chi trả bằng kinh phí của Nhà thầu mà không có bất kỳ một thanh toán bổ sung nào.
Cơ sở thanh toán
– Chỉ tiến hành do đạc, xác định khối lượng để nghiệm thu đối với các hạng mục công việc có trong hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công được duyệt (trừ trường hợp các khối lượng phát sinh được chấp thuận của Chủ đầu tư).
– Thanh toán: Căn cứ trên khối lượng thực tế thi công đã được nghiệm thu. Khối lượng này phải phù hợp với khối lượng trong Bản vẽ thi công đã được duyệt & khối lượng trong Tiên lượng mời thầu. Thanh toán theo đơn giá trúng thầu đã được duyệt và các điều kiện hợp đồng có liên quan.
– Khối lượng phát sinh được xử lý theo các qui định hiện hành.
Hình ảnh vải địa kỹ thuật được sử dụng tại công trình