Một số thiết kế có dùng vải địa, bấc thấm, lưới địa do khách hàng cung cấp nhờ báo giá
Ngày đăng: 4 September, 2023
Vải địa kỹ thuật
Trừ khi trong hồ sơ thiết kế có chỉ định khác. Hoặc Tư vấn giám sát có yêu cầu khác, vải địa kỹ thuật tuỳ vào mục đích sử dụng phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật sau:
Tên chỉ tiêu | Mức | Phương pháp thử | |||
Vải loại 1 | Vải loại 2 | ||||
eg<50% | eg≥50% | eg<50% | eg≥50% | ||
Lực kéo giật, N, không nhỏ hơn | 1400 | 900 | 1100 | 700 | TCVN 8871-1 |
Lực kháng xuyên thủng nhanh, N, không nhỏ hơn | 500 | 350 | 400 | 250 | |
Lực xé rách hình thang, N, không nhỏ hơn | 500 | 350 | 400 | 250 | |
Áp lực kháng bục, kPa, không nhỏ hơn | 3500 | 1700 | 2700 | 1300 | |
Kích thước lỗ biểu kiến, mm | ≤0,43 với đất có d15>0,075mm | TCVN 8871-6 | |||
≤0,25 với đất có d50≥0,075mm≥d15 | |||||
≥0,075 với đất có d50<0,075mm | |||||
Độ thấm đơn vị, S-1 | ≥0,50 với đất có d15>0,075mm | ASTM D4491 | |||
≥0,20 với đất có d50≥0,075mm≥d15 | |||||
≥0,10 với đất có d50<0,075mm |
Trong đó d15 và d50 lần lượt là đường kính hạt của đất, mà các hạt có đường kính nhỏ hơn nó chiếm 15% và 50% theo trọng lượng; eg là độ giãn dài kéo giật khi đứt.
(tại giá trị lực kéo giật lớn nhất) theo TCVN 8871-1.
Tên chỉ tiêu | Mức | Phương pháp thử | |
eg<50% | eg≥50% | ||
Lực kéo giật, N, không nhỏ hơn | 1100 | 700 | |
Lực kháng xuyên thủng nhanh, N, không nhỏ hơn | 400 | 250 | |
Lực xé rách hình thang, N, không nhỏ hơn | 400 | 250 | |
Áp lực kháng bục, kPa, không nhỏ hơn | 2700 | 1300 | |
Độ bền tia cực tím 500 giờ, %, không nhỏ hơn | 50 | ASTM – D4355 | |
Kích thước lỗ biểu kiến, mm | ≤0,43 với đất có d15>0,075mm | TCVN 8871-6 | |
≤0,25 với đất có d50≥0,075mm≥d15 | |||
≤0,22 với đất có d50<0,075mm | |||
Độ thấm đơn vị, S-1 | ≥0,50 với đất có d15>0,075mm | ASTM | |
≤0,20 với đất có d50≥0,075mm≥d15 | D4491 | ||
≤0,10 với đất có d50<0,075mm |
Các chỉ tiêu thử nghiệm | Mức | Phương pháp thử |
Cường độ kéo, kN/m, không nhỏ hơn | 12.0 | ASTM D4595 |
Độ bền tia cực tím 500 giờ, %, không nhỏ hơn | 70 | ASTM D4355 |
Kích thước lỗ biểu kiến O95 | ≤0,43 với đất có d15>0,075mm ≤0,25 với đất có d50≥0,075mm≥d15 ≤0,22 với đất có d50<0,075mm |
TCVN 8871-6 |
Độ thấm đơn vị, S-1, không nhỏ hơn | 0,02 | ASTM D4491 |
Trong đó d15 và d50 lần lượt là đường kính hạt của đất mà các hạt có đường kính nhỏ hơn nó chiếm 15% và 50% theo trọng lượng.
Các chỉ tiêu thử nghiệm | Mức | Phương pháp thử |
Cường độ kéo, kN/m, không nhỏ hơn | 200.0 | ASTM D4595 |
Độ bền tia cực tím 500 giờ, %, không nhỏ hơn | 70 | ASTM D4355 |
Kích thước lỗ biểu kiến O95 | ≤0,43 với đất có d15>0,075mm ≤0,25 với đất có d50≥0,075mm≥d15 ≤0,22 với đất có d50<0,075mm |
TCVN 8871-6 |
Độ thấm đơn vị, S-1, không nhỏ hơn | 0,02 | ASTM D4491 |
Trong đó d15 và d50 lần lượt là đường kính hạt của đất mà các hạt có đường kính nhỏ hơn nó chiếm 15% và 50% theo trọng lượng.
Các bước thực hiện trải vải địa
- Trước khi đắp nền, nhà thầu cần làm sạch lớp đất hữu cơ và bùn phía trên.
- Trải lớp vải địa kỹ thuật trước khi thi công lớp nền đường k95.
- Nguồn đất, cát lấp phải được lấy từ các mỏ đã được chỉ định sẵn. Biên bản nghiệm thu tính chất vật lý – cơ học trong phòng thí nghiệm, phải được đệ trình cho Tư vấn giám sát phê duyệt trước khi thi công.
- Tại một số vị trí, nền đường được mở rộng hay đắp cao để đáp ứng độ rộng thiết kế. Xét các yêu tố thực tế, công tác đầm phải được thực hiện bằng máy (xe lu); tại những vị trí không thi công bằng xe lu được thì có thể sử dụng máy đầm tay. Vật liệu được vận chuyển đến công trường cho công tác san lấp: được lấp từng lớp với độ dày được nén của một lớp không được vượt quá 20cm (nếu thi công bằng máy) và 10cm (nếu thi công bằng máy đầm tay).
Sử dụng xe cẩu xuống hàng vải địa kỹ thuật
Thi công lớp vải địa kỹ thuật
Công tác trải vải
- Khi sử dụng vải với mục đích ngăn cách nên trải theo chiều cuộn của vải trùng với hướng di chuyển chính của thiết bị thi công. Khi sử dụng vải với mục đích gia cường phải trải theo chiều cuộn của vải có hướng thẳng góc với tim đường. Các nếp nhăn và nếp gấp phải được kéo thẳng, nếu cần phải dùng bao cát hoặc ghim sắt (hoặc cọc gỗ) để cố định các mép vải nhằm bảo đảm các tấm vải không bị nhăn hoặc dịch chuyển trong quá trình trải vải và đắp đất trên mặt vải
- Nếu không có quy định cụ thể trong đồ án thiết kế, thì thời gian tối đa kể từ khi trải vải cho đến khi đắp phủ kín mặt vải không được quá 7 ngày. Không cho phép thiết bị thi công đi lại trực tiếp trên mặt vải.
- Nếu không có quy định cụ thể trong đồ án thiết kế, thì chiều dày lớp đắp đầu tiên trên mặt vải không nên nhỏ hơn 300 mm. Cần phải lựa chọn trọng lượng của thiết bị thi công phù hợp với điều kiện thực tế của đất nền sao cho vết hằn bánh xe trên lớp đắp đầu tiên không lớn hơn 75 mm để giảm thiểu sự xáo động hoặc phá hoại của nền đất yếu bên dưới.
- Khi sử dụng vải phân cách và lọc thoát nước, tùy theo điều kiện thi công và đặc điểm của đất nền, các tấm vải có thể được nối may hoặc nối chồng mí như sau: Nối chồng mí: chiều rộng chồng mí tối thiểu theo mép biên cuộn vải và giữa các đầu cuộn vải phải được lựa chọn theo điều kiện của đất nền theo bảng sau:
Điều kiện đất nền | Chiều rộng chồng mí tối thiểu |
CBR > 2 % hoặc su > 60 kPa | 300 mm ÷ 400 mm |
1 % ≤ CBR ≤ 2 % hoặc 30 kPa ≤ su ≤ 60 kPa | 600 mm ÷ 900 mm |
0,5 % ≤ CBR < 1 % hoặc 15 kPa ≤ su < 30 kPa | 900 mm hoặc nối may |
CBR < 0,5 % hoặc su < 15 kPa | phải nối may |
Tất cả mối nối ở đầu cuộn vải | 900 mm hoặc nối may |
Nối may
+ Chỉ may phải là sợi tổng hợp loại polypropylene, polyamide hoặc polyester.
+ Cường độ kéo mối nối (thử nghiệm theo ASTM D 4884) phải lớn hơn hoặc bằng 50 % cường độ kéo vải (thử nghiệm theo ASTM D 4595).
+ Khoảng cách tối thiểu từ mép vải đến đường may ngoài cùng không được nhỏ hơn 25 mm. Trong trường hợp đường may đôi, khoảng cách giữa hai đường may không được nhỏ hơn 5 mm.
+ Đường may phải nằm ở mặt trên để có thể quan sát và kiểm tra chất lượng đường may sau khi trải vải. Khoảng cách mũi chỉ từ 7 mm đến 10 mm.
- Khi sử dụng vải gia cường phải may nối. Cường độ kéo mối nối không nhỏ hơn 50% cường độ kéo vải đối với chiều khổ vải và không nhỏ hơn 70 % đối với chiều cuộn vải, thử nghiệm theo ASTM D 4595.
Lưới địa kỹ thuật
Thi công lớp lưới địa kỹ thuật
Lưới địa kỹ thuật phải được nhận dạng, vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản và thi công theo đúng quy trình để các đặc tính kỹ thuật của nó không bị ảnh hưởng và đáp ứng được các điều kiện thiết kế dự tính.
Lưới địa kỹ thuật tại công trình
Thông số kỹ thuật
Tính năng cơ bản của lưới địa kỹ thuật là ổn định nền như đã xác định trong báo cáo TR41 của Cơ Quan Phê Chuẩn Tiêu Chuẩn Kỹ Thuật Châu Âu (EOTA).
Lưới địa kỹ thuật được sản xuất phù hợp với hệ thống quản lý tuân theo yêu cầu tiêu chuẩn BS EN ISO 9001:2008. Chúng được sản xuất từ tấm polypropylene đục lỗ và kéo giãn. Lưới có cấu trúc hình lục giác với các sợi gân lưới tỏa ra 3 hướng. Các ô lưới tam giác được định hình từ các sợi gân lưới với mặt cắt ngang hình chữ nhật có mật độ phân tử cao, liên kết thành khối với nhau qua các nút lưới.
Lưới địa kỹ thuật có tối thiểu 2% hàm lượng carbon đen mịn.
Chứng chỉ về tính năng ổn định nền | Chứng Chỉ Tiêu Chuẩn Kỹ Thuật Châu Âu (ETA) | ETA 12/0530 | ||
Hiệu suất liên quan đến chỉ tiêu vật lý sản phẩm | Đặc tính sản phẩm | Đơn vị | Giá trị công bố | Dung sai |
Độ cứng cát tuyến xuyên tâm với lực kéo ở mức 0.5% 1 | kN/m | 360 | -75 | |
Tỷ lệ độ cứng cát tuyến xuyên tâm 1 | – | 0.80 | -0.15 | |
Hiệu xuất điểm nối (nút lưới) 2 | % | 100 | -10 | |
Khẩu độ hình lục giác 3 | mm | 80 | ±4 | |
Độ bền công bố 5,6,7 | Tuổi thọ làm việc tối thiểu của lưới địa kỹ thuật trong đất tự nhiên với độ PH trong mức 4 và 9 là khoảng 100 năm với điều kiện nhiệt độ đất thấp hơn 150C và có thể được 50 năm với nhiệt độ thấp hơn 250C, ki được lấp trong vòng 30 ngày. |
|||
Các chỉ tiêu để nhận dạng sản phẩm | Độ cứng cát tuyến xuyên tâm với lực kéo ở mức 2% 1 | kN/m | 250 | -65 |
Khẩu hình lục giác 3 | mm | 80 | ±4 | |
Trọng lượng sản phẩm 4 | kg/m2 | 0.205 | -0.035 |
Ghi chú
– Đo đạc phù hợp với Báo cáo Kỹ thuật EOTA số TR41 B.1 , TR41 B.2 , TR41 B.3, TR41 B.4.
-Sức kháng phong hóa của lưới địa kỹ thuật được đánh giá phù hợp với tiêu chuẩn EN 12224. Cường độ duy trì lớn hơn 80% cho phép thời gian phơi sáng tối đa sau khi lắp đặt là 1 tháng.
-Sức kháng ôxy hóa được xác định phù hợp với tiêu chuẩn EN ISO 13438.
Đối với tuổi thọ làm việc giả định là 50 năm, tuân theo nguyên tắc của Phương pháp A2 tiêu chuẩn EN ISO 12438, với độ lệch của nhiệt độ phơi sáng là 120oC và thời gian phơi sáng là 28 ngày. Chứng minh đã được cung cấp trong Chứng chỉ ETA 12/0530. Sức kháng acid và kiềm dạng lỏng được xác định phù hợp với tiêu chuẩn EN 14030.
Vận chuyển
Lưới địa kỹ thuật có thể được cuộn trên các lõi có độ cứng nhất định tránh cho lưới bị dập gãy hay các hư hỏng khác. Các cuộn có thể được bao gói bằng các loại màng plastic để bảo vệ lưới địa kỹ thuật không bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển, bốc xếp dỡ, và có nhãn sản phẩm rõ ràng trên mỗi cuộn. Nhãn tối thiểu ghi rõ tên nhà sản xuất, tên sản phẩm và mã số cuộn.
Khi vận chuyển, bốc xếp dỡ lưới địa kỹ thuật từ vị trí này qua vị trí khác, cần lưu ý không làm hư hại đến bao gói, nhãn, lõi hay chính lưới địa kỹ thuật. Nếu lưới địa kỹ thuật cần bảo quản trong thời gian dài, điều kiện bảo quản phải đảm bảo không gây hư hỏng, xuống cấp của lưới địa kỹ thuật, bao gói, nhãn và lõi cuộn. Điều kiện bảo quản này có thể đạt được bằng cách kê cao cuộn trên nền phẳng, đủ cứng và có mái che để tránh tác động của tia tử ngoại cũng như các hóa chất ăn mòn mạnh (axit, bazơ) hay nguồn nhiệt hoặc các tia lửa hàn.
Trải, neo
Trước khi trải lưới địa kỹ thuật, thông số từng cuộn, kích thước chiều dài, hướng trải và vị trí trải phải được xác định theo bản vẽ thi công. Trong khi trải, kiểm tra các hiện tượng hư hỏng và lỗi kỹ thuật của lưới địa. Các hư hỏng trong quá trình bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ hay thi công phải được khắc phục theo hướng dẫn của kỹ sư hiện trường.
Lưới địa kỹ thuật phải được trải theo đúng cao độ và hướng được chỉ định trong bản vẽ thi công hoặc theo hướng dẫn của kỹ sư hiện trường. Cần đặc biệt lưu ý để trải đúng hướng trong trường hợp lưới địa kỹ thuật sử dụng có cường độ chịu kéo hai chiều khác nhau. Lưới địa kỹ thuật được cắt đúng chiều dài thiết kế bằng dao sắc, kéo, v.v.
Sau khi trải lưới địa kỹ thuật, dùng tay kéo phẳng lưới địa kỹ thuật, đảm bảo lưới địa kỹ thuật không bị xếp nếp, căng đều và phẳng. Sau đó, phải neo định vị lưới địa kỹ thuật xuống nền, có thể sử dụng các cọc gỗ, chốt ghim, đổ các đống đất nhỏ để chặn hay neo bằng bao tải đất.
Lưới địa kỹ thuật phải trải với chiều dài liên tục theo hướng chịu lực chính. Không được phép có chồng mép, khâu hoặc nối cơ học trong hướng chịu lực chính. Các tấm lưới địa kỹ thuật liền kề (ngang với hướng chịu lực chính) được trải sao cho đảm bảo sự che phủ 100% của lưới địa kỹ thuật. Điều này có thể đạt được bằng cách chồng mép 50mm hoặc 2-3 mắt lưới, trừ phi có sự chỉ định khác trong bản vẽ thi công hoặc hướng dẫn khác của kỹ sư hiện trường. Trong trường hợp cần thiết, có thể buộc các mắt của các tấm gần kề bằng sợi HDPE, hay sợi PET.
Lưới địa kỹ thuật được trải với số lượng vừa đủ cho việc thi công liên tục, nhằm tránh sự hư hỏng không cần thiết. Sau khi trải lưới địa kỹ thuật, các lớp đất tiếp theo được đổ chèn, thi công đầm nén theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Sau khi đã hoàn thiện lớp đất tiếp theo, lớp lưới địa kỹ thuật mới lại được trải và neo như đã hướng dẫn ở trên. Quá trình thi công được tiếp tục theo đúng quy trình này cho các lớp lưới địa kỹ thuật và các lớp đất tiếp theo cho tới khi hoàn thiện.
Bấc thấm
Tổng quan
Vật liệu bấc thấm phải đạt các đặc trưng kỹ thuật như sau:
- Bè rộng bấc thấm là 100mm
- Bề dày bấc thấm ≥ 3mm;
- Đường kính tương đương của bấc thấm không nhỏ hơn 50mm
Chỉ tiêu | Đơn vị | Giá trị | Phương pháp thử |
Bấc thấm: | |||
Lực kéo đứt | kN | > 1.6 | ASTM D4595 |
Độ giãn dài tại lực kéo đứt | % | > 20 | ASTM D4595 |
Khả năng thoát nước tại áp lực 10 kPa tại gradien thủy lực I = 0.5 m3/s | ×10-6 (m3/s) |
80 – 140 | ASTM D4716 |
Khả năng thoát nước tại áp lực 400 kPa tại gradien thủy lực I = 0.5 m3/s | ×10-6 (m3/s) |
60 – 80 | ASTM D4716 |
Độ giãn dài khi kéo giật với lực 0.5kN |
% | < 10 | TCVN 8871-1 |
Vỏ bấc thấm: | |||
Lực xé rách hình thang | N | TCVN 8871-2 | |
Áp lực kháng bục | kPa | TCVN 8871-5 | |
Lực kháng xuyên thủng thanh | N | TCVN 8871-4 | |
Hệ số thấm | ×10-4 m/s | ≥ 1.4 | ASTM D4491 |
Kích thước lỗ biểu kiến | mm | ≤ 0.075 | TCVN 8871-6 |
Thiết bị thi công bấc thấm
Thiết bị thi công bấc thấm phải có các đặc trưng kỹ thuật sau:
- Máy cắm bấc phải có lực cắm đủ lớn để cắm bấc đến độ sâu thiết kế.
- Chiều sâu cắm lớn nhất phải đat được độ sâu đặt bấc theo yêu cầu thiết kế
- Máy cắm bấc thấm phải bảo đảm vững chắc, làm việc ổn định trong mọi điều kiện thời tiết mưa, gió, …
Yêu cầu trong thi công bấc thấm
Thi công bấc thấm
Thi công xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm gia tải trước theo trình tự như sau:
- Nạo vét hữu cơ dày 50cm. Dọn sạch gốc cây cỏ rác và các vật liệu khác. Việc bóc bỏ dọn dẹp cần kết hợp và tuân theo hạng mục san nền và các tiêu chuẩn liên quan.
- Trải vải địa kỹ thuật phân cách
- Đắp nền tới cốt cao độ thi công bấc thấm, tạo mặt bằng thi công. Chiều dày đắp và tốc độ đắp cần tuân thủ theo thiết kế.
- Định vị các điểm cắm bấc thấm theo hàng dọc và hàng ngang đúng với đồ án thiết kê, đánh dấu vị trí định vị.
- Đưa máy cắm theo hành trình cắm đã được vạch ra ở sơ đồ di chuyển làm việc.
- Lắp bấc thấm vào trục tâm. Gắn đầu neo vào đầu bấc thấm với chiều dài bấc được gập lại không nhỏ hơn 30cm và được ghim bằng ghim thép. – Cắm bấc thấm đến độ sâu thiết kế.
- Kéo trục tâm lên (lúc này đầu neo sẽ giữ bấc thấm lại trong đất)
- Cắt đứt bấc thấm nhô lên trên lớp đệm cát không nhỏ hơn 20cm khi sử dụng tầng đệm cát thoát nước
- Gập phần bấc thấm nhô lên trên lớp đệm cát để tránh các vật liệu xâm nhập vào bấc thấm
- Phủ kín đầu bấc thấm bằng cát thoát nước.
- Đắp gia tải. Chiều dày đắp và tốc độ đắp cần tuân thủ theo thiết kế.
- Dỡ tải hoặc san lấp tới cốt cao độ quy định, kết hợp với đầm chặt tại những vị trí yêu cầu.
a/ Thiết kế sơ đồ thi công cắm bấc thấm
Trước khi thi công cắm bấc thấm phải thiết kế trước sơ đồ di chuyển làm việc cùa máy cắm bấc thấm trên mặt bằng của tầng đệm cát theo nguyên tắc:
- Khi di chuyển, máy không được đè lên những đầu bấc thấm đã thi công; – Hành trình di chuyền của máy là ít nhất.
b/ Thi công thí điểm cắm bấc thấm
Trước khi thi công chính thức, đơn vị thi công phải tỗ chức thi công thí điềm trên một phạm vi đủ để máy di chuyển và thực hiện từ hai lần đến ba lần các thao tác cắm bấc thấm. Vị trí thí điểm phải đảm bảo nằm tại hoặc lân cận với vị trí lỗ khoan, xuyên hoặc cắt cánh trong hồ sơ thiết kế (theo tài liệu khảo sát địa chất công trình).
Trình tự thi công thí điểm, gồm:
- Thi công lớp cát san nền trong phạm vi thí điểm cắm bấc thấm
- Thi công cắm bấc thấm
Trong quá trình thi công thí điểm phải tiến hành kiềm tra các thao tác thi công tại mỗi vị trí cắm bấc thấm bao gồm: vị trí trên mặt bằng; độ thẳng đứng; độ sâu;;.
Thi công thí điểm đạt yêu cầu thì mới được phép tiến hành thi công đại trà.
CHÚ THÍCH: khi có sự sai khác về chiều sâu cắm bấc thấm phải điều chỉnh hồ sơ thiết kế trước khi thi công đại trà.
c/ Thi công hệ thống mốc quan trắc lún và chuyển vị ngang
Thi công hệ thống mốc quan trắc lún theo quy định của hồ sơ thiết kế
- Kiểm tra kích thước bàn đo lún trước khi thi công;
- Định vị vị trí đặt bàn đo lún;
- Lắp đặt bàn đo lún;
- Đo xác định các giá trị ban đầu.
Thi công hệ thống quan trắc mốc chuyển vị ngang theo quy định của hồ sơ thiết kế:
- Kiểm tra kích thước cọc mốc trước khi thi công;
- Định vị vị trí đặt mốc đo chuyển vị;
- Cắm mốc đo chuyển vị;
- Đo xác định các giá trị ban đầu.
d/ Thi công tầng cát san nền
Phải thi công tầng cát san nền trước thi công cắm bấc thấm, để tạo điều kiện cho thiết bị thi công cắm bấc thấm làm việc trên nền đất yếu.
Chi tiết thi công cát san nền xem mục 4.1.
e/ Thi công cắm bấc thấm
Thi công cắm bấc thấm theo trình tự như sau:
- Định vị tất cầ các điểm sẽ phải cắm bấc thấm bằng máy đo đạc thông thường, theo hàng dọc và hàng ngang đúng với đồ án thiết kế, đánh dấu vị trí định vị; công việc này cần làm cho từng ca máy.
- Đưa máy cắm bấc thấm vào vị trí theo đúng hành trình đã được vạch ra ở sơ đồ di chuyển làm việc. Xác định vạch xuất phát trên trục tâm để tính chiều dài bấc thấm được cắm vào đất; kiểm tra độ thẳng đứng cùa trục tâm theo dây dọi treo hoặc thiết bị con lắc đặt trên giá.
- Lắp bấc thấm vào trục tâm và điều khiển máy đưa đầu trục tâm đến vị trí đặt bấc. Gắn đầu neo vào đầu bấc thấm với chiều dài bấc được gập lại không nhỏ hơn 30 cm và được ghim bằng ghim thép.
- Kéo trục tâm lên (lúc này đầu neo sẽ giữ bấc thấm lại trong đất);
- Khi trục tâm được kéo lên hết dùng kéo cắt đứt bấc thấm sao cho phần bấc thấm nhô lên trên lớp cát san lấp không nhỏ hơn 0.2 m
- Gập phần bấc thấm nhô lên trên lớp đệm cát tránh để cho các vật liệu xâm nhập vào bấc thấm.
- Phủ kín đầu bấc thấm bằng cát thoát nước (không đắp trực tiếp đất loại sét trên đầu bấc thấm).
- Quá trình lại bắt đầu từ đầu đối với một vị trí cắm bấc thấm tiếp theo.
Trong quá trình thi công nếu hết một cuộn bấc thấm thì cho phép được nối bấc thấm với cuộn tiếp theo. Khi nối, hai đầu bấc thấm phải chồng lên nhau không nhỏ hơn 0,3 m và được ghim chặt bằng ghim thép. Để đảm bảo kiểm soát chất lượng về tính liên tục của bấc thấm tại các vị trí nối bấc, trước khi thi công cắm bấc phải tiến hành thiết kế và kiểm tra mối nối quy định tại bảng 1, bao gồm:
- Lực kéo đứt;
- Khả năng thoát nước tại áp lực 300kPa tại gradien thủy lực i = 0,5.
Trong trường hợp trên tầng đất yếu có một lớp tương đối cứng, máy cắm bấc thấm không cắm trục tâm xuyên qua được trong hồ sơ thiết kế phải có biện pháp xử lý trước khi thi công đắp tầng đệm cát.
Trường hợp đang thi công cắm bấc thắm chưa đến độ sâu, nhưng gặp trờ ngại không cắm tiếp được thì cần kịp thời xin ý kiến theo quy định để cho phép dừng tại đó và định vị trí ấn bấc thấm sang chỗ lân cận trong vòng 0,3 m.
Phải vẽ sơ đồ và ghi chép chi tiết mỗi lần cắm bấc thấm về: vị trí; chiều sâu; thời điểm thi công và các sự cố xảy ra trong quá trình thi công.
Sau khi cắm bấc thấm xong, phải dọn sạch các mảnh vụn bấc thấm và mọi chất thải khác rơi vãi trên mặt bằng tiến hành đắp lớp cát thoát nước tiếp theo nhằm phủ kín bấc thấm đếm cao độ thiết kế.