Vải địa kỹ thuật, thảm rọ đá trong thiết kế kè
Ngày đăng: 28 March, 2022
Mục lục
Vải địa kỹ thuật
Vải địa kỹ thuật sử dụng cuốn cát trong kè. Và lót tấm đan kênh dẫn dưới nước là loại vải không dệt xuyên kim sợi dài liên tục. Được ổn định hóa UV ,có tính năng kỹ thuật tương đương TS 60.
Thông số vải địa kỹ thuật TS 60
Vải địa kỹ thuật phải được bảo quản cẩn thận, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng quá 3 ngày.
Thảm đá
Đá dùng để đổ là những loại đá cuội hoặc đá hộc, đá có tỉ lệ từ nhỏ nhất đến lớn nhất. Không vượt quá từ 1 đến 2.5. Đá phải cứng, rắn, bền, chắc, chịu được tác động của không khí và nước. Và thích hợp cho tất cả các hạng mục công việc định làm như thể hiện trong bản vẽ . Hoặc theo yêu cầu của Tư vấn giám sát. Đá hộc rời được sắp xếp theo trọng lượng từ tối thiểu 2.5kg đến tối đa 100kg . Với không nhiều hơn 50% tỷ lệ đá có trọng lượng nặng hơn 35kg.
Lưới thảm đá là loại lưới dây mạ kẽm và bọc PVC có tác dụng chống ăn mòn cao trong môi trường nước. Kích cỡ mắt lưới và đường kính dây đan, dây viền. Để lưới thảm đá cần bảo đảm như sau:
Kích thước mắt lưới, đường kính dây viền, dây đan thảm đá
Kích cỡ mắt lưới (mm) | Đường kính dây bọc nhựa đan lưới (mm) | Đường kính dây bọc nhựa viền lưới (mm) |
---|---|---|
80×100 | 2.7/3.7 | 3.4/4.4 |
Ghi chú: đường kính dây bọc nhựa 2.7/3.7 là dây có đường kính lõi thép mạ kẽm 2.7mm và đường kính ngoài kể cả lớp bọc nhựa là 3.7mm.
Dây thép mạ kẽm:
Tất cả các loại dây dùng để sản xuất lưới làm thảm đá có cường độ chịu kéo tối thiểu 38 kg/cm2, tối đa 52 kg/cm2 và có độ dãn dài tương đối không nhỏ hơn 12% phù hợp theo tiêu chuẩn BS 1052:1980 (1999). Khối lượng tầng mạ kẽm phù hợp theo TCVN 2053-1993 của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn BS 443:1982 (1990) của Anh.
Lớp nhựa bọc PVC:
Chiều dày lớp phủ nhựa đối với tất cả các loại dây phải phủ đều quanh lõi thép với bề dày trung bình 0.55mm, dung sai lớp nhựa bọc ± 0.1mm, chỗ mỏng nhất không được phép mỏng dưới 0.4mm. Lớp PVC được bọc theo công nghệ ép đùn nóng chảy, bám dính chặt vào lõi thép, có khả năng chịu đựng tốt trong môi trường nước phèn, nước mặn. Hỗn hợp hạt nhựa (PVC compound) dùng làm lớp bọc dây đan lưới, dây viền và dây buộc phải thỏa mãn các thông số kỹ thuật nêu trong bảng sau:
Thông số kỹ thuật hạt nhựa bọc dây đan lưới thảm rọ đá
Sau khi hoàn thành lớp vỏ nhựa PVC phải thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật như:
Hạt nhựa không bị gãy, rộp hoặc không bị nứt ra và không thay đổi màu. Trọng lượng riêng không thay đổi quá 6% giá trị ban đầu. Độ bền kéo không thay đổi quá 25% giá trị ban đầu. Độ dãn dài kéo đứt không thay đổi quá 25% giá trị ban đầu. Modul đàn hồi không thay đổi quá 25% giá trị ban đầu. lực chống mài mòn không thay đổi quá 10% giá trị ban đầu.
Đá hộc dùng bỏ trong rọ phải đặc, chắc, bền, không bị rạn nứt, không bị hà, chống được tác động của không khí và nước. Đá có kích thước D=(12÷30)cm, cường độ nén tối thiểu bằng 85Mpa và khối lượng thể tích tối thiểu 2.400kg/m3.
Rải vải địa kỹ thuật dưới nước, thả thảm đá
Khoảng cách mép ngoài sông của thảm đầu tiên trong hàng thảm vuông góc với bờ phải được xác định bằng thước dây. Hoặc máy đo xa, cuối cùng khi thả thảm xuống sông cần phải có thợ lặn điều chỉnh thảm đặt đúng vị trí. Đối với hàng thảm đá đầu tiên (phía hạ lưu) cần phải được định vị chính xác vì nó là cơ sở cho việc định vị các thảm tiếp theo. Chính vì vậy, hàng thảm đầu tiên phải được thả trong điều kiện nước tương đối tĩnh (vận tốc dòng chảy < 0.1m/s), các cọc định vị tim thảm trên bờ đối với hàng thảm này phải cách xa nhau tối thiểu 6m. Sau khi đã đặt được 1 băng thảm xuống đáy sông, tịnh tiến hệ thống phao, khung và hai cọc để xác định tim ở trên bờ về thượng lưu một nhịp bằng chiều rộng thảm. Và chuẩn bị đặt thảm tiếp theo. Các thảm đá không đúng kích thước, tiêu chuẩn phải gia công chính xác trên bờ trước khi thả. Tại các khe hở giữa các thảm đá cần xếp tiếp đá hộc lắp đầy bằng chiều dày của thảm. Khe hở giữa các thảm đá . Không vượt quá 20cm, khoảng cách mép nối chồng của vải lọc trong nước không nhỏ hơn 50cm. Khe hở giữa các thảm đá . Và mép nối chồng vải lọc được kiểm tra bằng thợ lặn.
Kiểm tra và nghiệm thu
Kiểm tra và nghiệm thu
Trước khi vận chuyển vải địa kỹ thuật tới công trường, Nhà thầu phải tập hợp tất cả các tài liệu có liên quan lập thành hồ sơ. Và trình TVGS để xem xét chấp thuận (chỉ sau khi có sự chấp thuận chính thức bằng văn bản của Tư vấn giám sát thì mới được đưa vải địa kỹ thuật vào công trình để sử dụng). Những tài liệu bao gồm nhưng không giới hạn những tài liệu sau đây: chứng chỉ kỹ thuật của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm độc lập của nhà thầu, kết quả thí nghiệm có sự giám sát của tư vấn giám sát. Đối với vải địa kỹ thuật phải kiểm tra các chỉ tiêu nêu ở Mục 1 và khối lượng kiểm tra trung bình 10.000m2 thí nghiệm một mẫu. Hoặc khi thay đổi lô hàng nhập.
Trong quá trình thi công vải địa kỹ thuật
Kiểm tra sự tiếp xúc của vật liệu địa kỹ thuật với nền không được gập. Và phần thừa mỗi bên để cuốn lên. Kiểm tra các mối nối vật liệu địa kỹ thuật bằng mắt. Khi phát hiện đường khâu có lỗi phải khâu lại theo yêu cầu của kỹ sư tư vấn giám sát.
Công nhân tiến hành bỏ đá vào rọ tại công trình