Vải địa không dệt ART 15 (15kN/m)
Ngày đăng: 4 March, 2022
Mục lục
Đặc điểm của vải địa kỹ thuật ART15
Từ vải địa kỹ thuật là từ Hán Việt: vải ở đây là do nó giống với vải may mặc, địa là đất ý nói vải này thường lớp kề hay lớp ở dưới là đất, cát. Kỹ thuật ở đây là thông số về cơ lý chứ không phải về thành phần hóa học (cấu tạo thành phần hóa là PP hoặc PE). Còn 15 là cường lực chịu kéo khi đứt theo đơn vị m là 15.
- Đặc điểm nhận dạng là cuộn màu trắng được bọc lớp bao bì màu đen có tem nhãn mác của nhà máy ART.
- Được sản xuất tại Việt Nam trên dây chuyền nhập khẩu 100% từ nước ngoài, từ các hạt nhựa nguyên sinh cao phân tử PP (Polypropylen – công thức hóa học (C3H6)n ) hoặc PE ( Polyethene công thức hóa học là (C₂H₄)ₙ ) được nhập khẩu theo tiêu chuẩn Quốc Tế.
- Được sản xuất bằng phương pháp gia nhiệt truyền thống.
- Khuyến cáo chung của vải địa là vật tư không ảnh hưởng đến người sử dụng và môi trường.
- Được ứng dụng nhiều trong các công trình nền xưởng, giao thông, đê kè…tại miền Nam Việt Nam.
Bảo quản
Một số chức năng và ứng dụng của vải địa kỹ thuật ART 15
Chức năng
- Gần như có đủ các chức năng chung của nhóm vải địa không dệt cần có.
- Lớp phân cách dưới nền đắp.
- Lớp lọc thoát nước.
- Cốt gia cường ổn định chống trượt.
Ứng dụng
- Được dùng làm lớp bảo vệ màng chống thấm HDPE cho những dự án hầm Biogas của các trang trại ở Tây Nguyên. Nơi có địa hình phức tạp, nhiều sỏi đá.
- Được sử dụng nhiều trong các công trình đường thoát nước chống ngập tại các thành phố nhằm tạo lớp lọc chống trôi cát và bảo vệ các đường ống.
- Được sử dụng rất phổ biến trong các công trình đê kè bảo vệ các chân kè.
- Vải địa kỹ thuật ART 15 cũng được sử dụng làm lớp bảo vệ chân cầu.
- Được sử dụng phổ biến trong các công trình đường nội bộ, công trình đường nông thôn. Các đường dẫn vào các cầu – đường cao tốc, đường hương lộ, quốc lộ.
- Được sử dụng làm lớp phân cách trong các công trình đường giao thông.
Các dự án dùng vải địa kỹ thuật ART 15
STT | TÊN CÔNG TRÌNH | SỐ LƯỢNG (m2) | HẠNG MỤC | NĂM SỬ DỤNG |
1 | KCN Long Giang | 90.000 | San lắp mặt bằng | 2020 |
2 | Khu du lịch Hàm Tân Bình Thuận | 80.000 | Bơm cát, hạ tầng | 2021 |
3 | KCN Thành Công | 120.000 | Làm đường nội bộ khu công nghiệp | 2021 |
4 | Tiểu Vùng Mê Kong | 150.000 | Gia cố nền đường | 2021 |
5 | Điện gió Bạc Liêu | 60.000 | Gia cố trụ điện | 2022 |
Hình ảnh Xe tải đang lấy hàng vải địa kỹ thuật ART 15 tại nhà máy chở đi giao cho công trình
Những điểm đặc trưng của vải địa kỹ thuật ART 15
Vải địa kỹ thuật ART15 hay dùng phân cách lớp cát giống như ART12. Tuy không phổ biến như ART12, nhưng so với các loại khác thì độ thông dụng của nó cũng thuộc top đầu. Loại vải địa kỹ thuật ART tương đương với nó là TS40 nhập khẩu. Vải địa không dệt ART15 cũng có màu trắng, thuộc vải không dệt quy cách cuộn vải là rộng 4m chuẩn và dài 175m.
Có 2 đặc điểm dễ phân biệt giữa vải địa không dệt và dệt là độ giãn dài và kích thước lỗ khi nhìn vào thông số kỹ thuật. Còn nhìn hình dáng một loại được đan thứ tự và sợi ống mượt, một loại là không thứ tự và nhìn sơ hơn. Nhưng quý khách hàng cần các khổ khác thì có thể đặt hàng chúng tôi sản xuất. Vì nó là loại hàng thông dụng hay được khách hàng sử dụng, ưu chuộng nên hàng thường có sẵn để cung cấp ra thị trường cho khách hàng ngay khi đặt hàng.
Báo giá vải địa kỹ thuật ART15
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến giá vải địa ART15 – 15kN/m:
+ Giá thành nguyên liệu PE hay PP sẽ ảnh hưởng trực tiếp.
+ Tình hình lạm phát trong thời điểm báo giá, giá USD tăng cũng ảnh hưởng tới giá vải địa.
+ Giá cả nhân công.
Giá vải địa kỹ thuật ART15 – 15kN/m có giá thành vừa phải. Phù hợp với nhiều dự án cũng như ứng dụng rộng rãi. So với các thương hiệu vải địa khác có cùng cường lực chính chịu kéo 15 kN/m là tương đối phải tốt.
BẢNG BÁO GIÁ VẢI ĐỊA KỸ THUẬT KHÔNG DỆT ART 15 | |||||
STT | Loại vật tư | ĐVT | Quy cách (m x m) |
Đơn giá (Đ/m²) |
Ghi chú |
1 | Vải địa kỹ thuật ART 15 (15kN/m) |
M² | 4m x 175m | 9.600 – 11.600 | Đơn giá tùy thuộc vào khối lượng và địa điểm giao hàng |
Các dự án khu công nghiệp hiện tại rất chuộng vải địa loại này dùng để làm đường cũng như trong san lấp mặt bằng khu công nghiệp cũng như nền xưởng. Khu vực Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương, TP.HCM là sử dụng loại hàng này nhiều nhất vì văn hóa thiết kế cũng như nền đất phù hợp với loại vải địa này.
Thông số kỹ thuật vải địa kỹ thuật ART 15
Qua bảng thông số bên dưới khách hàng dễ thấy nó nằm ở tầm trung về cường lực của vải địa kỹ thuật không dệt tức 15kN/m. Kích thước lỗ ở dạng trung bình nên thoát nước tốt. Đây là 2 điểm mấu chốt nên vải 15kN/m được ứng dụng nhiều như vậy. Quy cách ART 15 nó giống với quy cách ART 14 tức 4mx175m đường kính cuộn khoảng 0,5m.
Tại sao thông số kỹ thuật lại quan trọng với vải địa như vậy? Do đây là mặt hàng kỹ thuật và dùng cho các dự án quan trọng, trọng điểm vùng, quốc gia nên cần phải đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật gắt gao.
STT |
Các Chỉ Tiêu Properties |
Tiêu Chuẩn Standard | Đơn Vị Unit |
ART 15 |
1 |
Cường độ chịu kéo – Tensile Strength |
ASTM D 4595 |
kN/m |
15.0 |
2 |
Độ dãn dài khi đứt – Wide width Elongation At Break |
ASTM D 4595 |
% |
45/75 |
3 |
Sức kháng thủng CBR – CBR Puncture Resistance |
ASTM D 6241 |
N |
2400 |
4 |
Rơi côn – Cone Drop |
BS 6906/6 |
mm |
20 |
5 |
Sức kháng thủng thanh – Puncture Resistance |
ASTM D 4833 |
N |
420 |
6 |
Lưu lượng thấm ở 100mm cột nước – Permeability at 100mm head |
ASTM D 4491 |
l/m2/s |
120 |
7 |
Kích thước lỗ O95 – Openning size O95 |
ASTM D 4751 |
micron |
90 |
8 |
Trọng lượng đơn vị – Mass Per Unit Area |
ASTM D 5261 |
g/m2 |
190 |
Bảng Thông số kỹ thuật vải địa kỹ ART15
Thí nghiệm vải địa kỹ thuật ART 15
Cũng dùng phương pháp chung của vải địa kỹ thuật là ASTM đôi lúc cũng áp dụng phương pháp BS. Cường độ chịu kéo đứt của ART 15 khi thí nghiệm. Luôn vượt cao hơn so với thông số kỹ thuật yêu cầu.
Một thông số nữa cũng sẽ vượt rất cao so với thông số kỹ thuật của vải ART 15. Đó là cường độ kháng thủng CBR. Cách thức thí nghiệm cũng chọn 3 hay 5 mẫu để thí nghiệm. Và các mẫu thí nghiệm đó phải đạt hoặc vượt so với yêu cầu. Thì vải địa đó mới đạt theo tiêu chí TCVN, tiêu chí dự án.
Cắt mẫu thí nghiệm tại kho, tại công trường có 3 bên chứng kiến hay không là tùy vào nhu cầu khách hàng. Thí nghiệm kín hay có chứng kiến cũng tùy vào yêu cầu của tư vấn giám sát, chủ đầu tư, nhà thầu. Thường để rõ ràng nhất là có sự chứng kiến 3 bên . Bao gồm: Cả nhà cung ứng, thêm đại diện của nhà sản xuất thì càng tốt.
Kết quả thí nghiệm vải ART 15 cho lô hàng được giao đến công trình
Thí nghiệm kháng thủng thanh
Tài Liệu Viện Dẫn TCVN
+ 8220: Vải địa kỹ thuật – Phương pháp xác định độ dày danh định.
+ 8221: Vải địa kỹ thuật – Phương pháp xác định khối lượng trên đơn vị diện tích.
+ 8222: Vải địa kỹ thuật – Quy định chung về lấy mẫu và xử lý thống kê.
+ 8871-1: Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử: xác định lực kéo giật và độ giãn dài khi kéo giật.
+ 8871-2: Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử: xác định lực xé rách hình thang.
+ 8871-3: Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử: xác định lực xuyên thủng CBR.
+ 8871-4: Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử: xác định lực kháng xuyên thủng thanh.
+ 8871-5: Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử: xác định áp lực kháng bục.
+ 8871-6: Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử: xác định kích thước lỗ biểu biến bằng phương pháp thử sàng khô.
Hình ảnh Vải địa kỹ thuật ART 15 đang được thi công tại công trình