Một thiết về lưới địa đặt chủng
Ngày đăng: 17 July, 2023
Mục lục
Mô tả công việc
Phần chỉ dẫn kỹ thuật này trình bày các qui định và yêu cầu kỹ thuật đối với việc thi công lớp lưới địa kỹ thuật gia cường hoặc liên kết mặt đường bê tông nhựa theo đúng bản vẽ thiết kế hoặc chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
Tiêu chuẩn áp dụng
Công tác thi công phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn sau:
– TCCS 38:2020/TCĐBVN – Áo đường mềm – Các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế.
– TCVN 13567-1:2022 – Lớp mặt đường bằng hỗn hợp nhựa nóng – Thi công và nghiệm thu.
Phần 1: Bê tông nhựa chặt sử dụng nhựa đường thông thường.
– Tiêu chuẩn ISO 10319, Vật liệu địa kỹ thuật –Thí nghiệm độ bền kéo theo dải rộng.
– Các tiêu chuẩn thí nghiệm vật liệu của BS EN; ASTM hoặc các tiêu chuẩn tương đương.
– EOTA – TR41, Lưới địa kỹ thuật hình lục giác trong gia cố các lớp vật liệu rời bằng các liên kết khóa liên động.
Định nghĩa
Lưới địa kỹ thuật gia cường mặt đường gồm 2 thành phần, gồm có phần thứ nhất là lưới nhựa tổng hợp hình thành từ các tấm polypropylene nguyên tấm, được đục lỗ, được kéo giãn theo 3 phương đều nhau để tạo ra các ô lưới tam giác với các cạnh là các sợi gân lưới có mật độ phân tử cao, liên kết thành khối với nhau qua các nút lưới. Các nút lưới này được dính liền với thành phần thứ 2, là lớp vải địa kỹ thuật không dệt từ sợi polypropylene.
Lưới có chức năng gia cường cho lớp bê tông nhựa, hấp thu và chuyển tiếp tải trọng. Lớp vải địa kỹ thuật không dệt (kẹp cùng) để dán dính với lớp nhựa đường tưới thấm bám (hoặc dính bám), tạo thành lớp chống thấm đồng thời đóng vai trò là lớp gia cường hấp thu tải trọng.
Lưới gia cường mặt đường được ứng dụng trong thi công gia cường mặt đường mới, liên kết mở rộng giữa kết cấu mặt đường mới và mặt đường cũ.
Yêu cầu vật liệu
Lưới gia cường mặt đường có vai trò quan trọng trong kết cấu mặt đường. Đặc biệt, là vị trí tiếp giáp giữa kết cấu mặt đường mở rộng và mặt đường hiện hữu. Do vậy, lưới gia cường mặt đường phải có xuất xứ rõ ràng, có chứng nhận của các tổ chức phù hợp với các quy định về cường độ và tuổi thọ, theo các tiêu chuẩn hiện hành, đảm bảo các yêu cầu sau:
– Nhà sản xuất phải có chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp. Hệ thống quản lý chất lượng và môi trường tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn BS EN ISO 9001: 2015, BS EN ISO 14001: 2015, ISO 45001:2018 có chứng nhận CE hoặc các chứng chỉ tương đương.
– Nhà sản xuất phải có phòng thí nghiệm vật liệu địa kỹ thuật tổng hợp được cấp giấy chứng nhận cho các phương pháp thử được chỉ định phù hợp và đạt tiêu chuẩn quốc tế, được công nhận bởi Viện kiểm định địa kỹ thuật – chương trình kiểm định phòng thí nghiệm, ví dụ GSI, GAI-LAP …. Chứng chỉ này để chứng minh năng lực kỹ thuật cho phạm vi chứng nhận và sự vận hành hệ thống quản lý chất lượng phòng thử nghiệm.
– Lô hàng giao đến công trường phải có đầy đủ tem mác, chứng chỉ xuất xưởng, nguồn gốc rõ ràng. Thông số kỹ thuật phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật sau:
Bảng thông số kỹ thuật của vật liệu lưới gia cường mặt đường
Thông số |
Đơn vị | Giá trị | Dung sai | PP thí nghiệm | |
Lưới địa kỹ thuật | |||||
Vật liệu |
Polypropylene (PP) |
||||
Trọng lượng riêng | kg/m2 | 0,22 | |||
Khẩu độ hình lục giác | mm | 80 | ±6 | EOTA TR41 B.4 | |
Hàm lượng carbon đen | % | > 2 | EN ISO 6964 / ASTM D1603 | ||
Độ cứng cát tuyến xuyên tâm với độ giãn ở 0.5% | kN/m | 360 | -75 | EN ISO 10319/ ASTM D6637 | |
Độ cứng cát tuyến xuyên tâm với độ giãn ở 2.0% | kN/m | 250 | -65 | EN ISO 10319/ ASTM D6637 | |
Độ giãn dài tại cường độ chịu kéo khi đứt danh định theo cả hai phương | % | ≤11% | ±4% | EN ISO 10319/ ASTM D6637 | |
Nhiệt độ gây biến dạng | oC | >162 | -0 | EN ISO 3146 | |
Độ bền nút lưới | % | 90 | EOTA TR41 B.2
/ ASTM D7737 |
||
Vải địa kỹ thuật (dán dính cùng lưới) | |||||
Vật liệu (cho phép chịu nhiệt độ cao và chống cháy) |
Polypropylene (PP) |
||||
Trọng lượng riêng | kg/m2 | 0,13 | |||
Khả năng kháng chọc thủng tĩnh (thí nghiệm CBR) | kN | > 1.2 | -0.3 | EN ISO 12236 | |
Khả năng kháng chọc thủng động (thí nghiệm thả côn) | mm | > 23 | +7 | EN ISO 13433 | |
Lượng Bitum dính bám | kg/m2 | ≤1,5 | ±0,4 | EN 15381/ ASTM D6140 |
Thử nghiệm và bảo quản vận chuyển
Mẫu thử
Mỗi lô hàng nhập phải lấy mẫu kiểm tra các thông số kỹ thuật như đã nêu trong mục trên. Số mẫu thí nghiệm và kích thước mẫu: Chủ đầu tư sẽ chủ trì và phối hợp với nhà sản xuất lưới địa kỹ thuật cho dự án cùng với phòng thí nghiệm có chức năng và kinh nghiệm tại Việt Nam lựa chọn, số mẫu thí nghiệm và kích thước mẫu. Tuy nhiên, khối lượng kiểm tra không nhỏ hơn 2.000m2 thí nghiệm 1 mẫu hoặc khi thay đổi lô hàng nhập.
Phương pháp thí nghiệm
Chủ đầu tư sẽ chủ trì và phối hợp với nhà sản xuất lưới lưới địa kỹ thuật gia cường mặt đường cho dự án cùng với phòng thí nghiệm có chức năng và kinh nghiệm thí nghiệm các thông số kỹ thuật của lưới địa kỹ thuật tại Việt Nam, tuân thủ hướng dẫn tại các Tiêu chuẩn được nêu trong mục 4 và các tiêu chuẩn liên quan.
Bảo quản vận chuyển
Các cuộn lưới phải được vận chuyển cẩn thận và lưu trữ trong điều kiện sạch sẽ và khô ráo, tránh các điều kiện bề mặt lồi lõm có thể làm biến dạng cuộn lưới. Các cuộn lưới phải được che phủ tránh ánh nắng và nước thâm nhập.
Thi công
Chuẩn bị mặt bằng
Tưới lớp dính bám lên bề mặt nền phù hợp cho công tác lắp đặt.
Bề mặt phải đảm bảo mặt phẳng tiếp xúc liên tục với lưới gia cường mặt đường.
Bề mặt nền phải sạch sẽ và khô ráo, không có bụi bẩn và các mảnh vụn, phù hợp với yêu cầu công tác thi công thảm asphalt thông dụng.
Thi công trên bề mặt không bằng phẳng phải được xử lý trước khi thi công lớp lưới địa kỹ thuật gia cường. Lớp dính bám phải đủ lượng để dán dính lớp vải của lưới.
Các ô trũng, vết nứt gãy phải lấp lại bằng thủ công với vật liệu phù hợp.
Nhiệt độ bề mặt thi công khi tưới dính bám nên đồng đều với nhiệt độ môi trường xung quanh.
Tưới nhựa thấm bám (hoặc dính bám)
Lớp tưới dính bám có thể là nhựa đường nóng hoặc nhũ tương. Đối với nhựa đường nóng, độ xuyên kim sẽ trong khoảng 160/220 trong điều kiện thời tiết bình thường và phù hợp độ xuyên kim thấp trong điều kiên thời tiết nóng hơn. Nhiệt độ không khí tối thiểu tại thời điểm tưới nhựa nóng có thể +5°C. Sự thay đổi theo điều kiện thi công tại công trường sẽ do kỹ sư hiện trường quyết định.
Nhũ tương nhựa đường phù hợp cho bề mặt thi công với thành phần nhựa đường ≥69%. Nhiệt độ không khí tối thiểu tại thời điểm tưới nhũ tương nhựa đường có thể +10°C. Sự thay đổi theo điều kiện thi công tại công trường sẽ do kỹ sư hiện trường quyết định.
Lớp dính bám phải phun bằng máy cơ giới trên bề mặt thi công theo tỷ lệ đồng đều. Các khu vực nhỏ hoặc cục bộ có thể phun bằng phương pháp thủ công.
- Tỷ lê phun: ≥1,1 kg/m² với nhựa đường nóng;
- Trường hợp nhũ tương nhựa đường phun theo tỷ lệ 1,2-1,5 kg/m²
Khối lượng phun phải được kiểm soát, đo đếm và ghi lại số liệu. Có thể điều chỉnh lượng phun tùy theo điều kiện bề mặt thi công (ví dụ bề mặt có lỗ li ti hoặc xốp sẽ phun nhiều hơn). Hỗ trợ quan sát tại công trường để chỉnh lượng phun là cần thiết. Lớp dính bám phải đủ lượng để phản chiếu như bóng gương và đủ lượng để in dấu chân hoặc dấu bánh xe trên lớp vải địa kỹ thuật của lưới.
Lưu ý chỉ dẫn này không thay thế được việc cần thiết của thiết bị phun chính xác và công nhân lành nghề để đảm bảo được tỷ lệ phun thích hợp.
Khi chồng mí, phun lên trên diện tích chồng mí của phần lưới đã lắp đặt, phun rộng hơn chiều rộng của phần chồng mí.
Thi công lắp đặt
-
Trang thiết bị và dụng cụ:
+ Xe phun nhựa đường/nhũ tương để đảm bảo tỷ lệ phun đồng đều.
+ Cưa đĩa để cắt cuộn lưới đúng chiều rộng (khi cần thiết).
+ Súng bắn đinh (hoặc búa), đinh thép có đường kính≥4mm, mũ đinh đường kính ≥30mm; chiều dài đinh tùy theo điều kiện mặt nền thi công nhằm để cố định lưới;
+ Mặt nạ cho công nhân để tránh sương phun của nhựa đường/nhũ tương.
+ Kéo cắt.
-
Lắp đặt bằng cơ giới:
+Dây xích nối vào xe phun nhựa để kéo trải lưới, ống thép chữ Z để chỉnh hướng khi xả cuộn lưới.
+ Phương tiện/máy trải lưới với khung càng tự chế.
-
Lắp đặt bằng thủ công:
+ Ống thép đặt trong lõi cuộn lưới và ống thép chữ Z để chỉnh hướng.
-
Trình tự lắp đặt:
+ Việc thi công lắp đặt phải do công nhân lành nghề và được huấn luyện đảm nhiệm.
+ Thi công lắp đặt được thực hiện trong điều kiện khô ráo.
+ Việc xả cuộn lưới và lắp đặt có thể thực hiện bằng cơ giới hoặc bằng thủ công.
+ Lưới cần được trải trên lớp nhựa tưới dính bám ngay sau khi phun.
+ Các vật cứng hoặc mảnh vụn trên bề mặt thi công phải được thổi hoặc quét sạch sẽ. Với bề mặt dợn sóng phải được cắt, mài hoặc chỉnh cho phẳng.
+ Giữa các cuộn lưới (theo phương ngang) cần chồng mí tối thiểu 1,5 ô lưới (120mm), tránh chồng mí tại vị trí nứt hoặc điểm nối hoặc vị trí bánh xe cơ giới thi công thảm nhựa.
+ Cuộn lưới được trải giáp mí đầu và cuối cuộn (theo phương dọc), không cần chồng mí. Các vị trí giáp mí đặt so le nhau theo phương ngang với khoảng cách ≥1,0m. Tránh giáp mí tại các vết nứt. Đầu và cuối cuộn cố định bằng đinh với khoảng cách giữa các cây đinh là 300mm và tùy theo điều kiện mặt bằng thi công.
+ Tại vị trí đường cong nên lắp đặt từng đoạn ngắn, đảm bảo lưới được chồng mí tại tất cả các vị trí.
+ Để phục hồi/vá những vết nứt riêng rẽ, lưới phải được lắp đặt với bề rộng tối thiểu 1m chồng lên vết nứt (vết nứt nằm giữa bề rộng lưới).
+ Không cho phép các phương tiện di chuyển trên mặt lưới mới lắp đặt cho đến khi công việc thi công thảm nhựa hoàn tất.
+ Phương tiện thi công phải tránh việc phanh gấp, tăng tốc đột ngột hoặc xoay vô lăng khi phương tiện đang đứng yên. Lái xe bê tông nhựa không được giữ phanh khi xe rùa thảm nhựa đẩy từ phía sau để hỗ trợ xả hết vật liệu còn sót lại. Khi vật liệu còn đầy thùng, xe bê tông nhựa phải tự di chuyển cùng với xe rùa thảm nhựa.
+ Nếu cần thiết, ví dụ thời tiết nóng hoặc lưu lượng xe nhiều, có thể đổ đá cấp phối trên bề mặt để bảo vệ lưới, theo tỷ lệ 1,5kg/m2, đá phải là loại không có thành phần bụi, kích cỡ 5-8mm.
Kiểm tra và nghiệm thu
Trước khi thi công
Trước khi vận chuyển lưới địa kỹ thuật tới công trường, Nhà thầu phải tập hợp tất cả các tài liệu có liên quan lập thành hồ sơ và trình TVGS để xem xét chấp thuận (Chỉ sau khi có sự chấp thuận chính thức bằng văn bản của Tư vấn giám sát, thì mới được đưa lưới địa kỹ thuật vào công trình để sử dụng). Những tài liệu này bao gồm nhưng không giới hạn những tài liệu sau đây:
- Chứng chỉ kỹ thuật của nhà sản xuất.
- Kết quả thí nghiệm độc lập của nhà thầu.
- Kết quả thí nghiệm có sự giám sát của Tư vấn giám sát.
Trong quá trình thi công
- Kiểm tra sự tiếp xúc của vật liệu địa kỹ thuật với nền.
- Kiểm tra các mối nối vật liệu địa kỹ thuật bằng mắt, khi phát hiện trường hợp không đảm bảo phải làm lại theo yêu cầu của kỹ sư Tư vấn giám sát.
Xác định khối lượng thanh toán
Xác định khối lượng thanh toán
- Khối lượng lưới địa kỹ thuật gia cường mặt đường sẽ được đo đạc để thanh toán bằng mét vuông đã hoàn thiện theo như bản vẽ thi công đã duyệt và được Tư vấn giám sát chấp thuận.
- Khối lượng không phù hợp với bản vẽ, Chỉ dẫn kỹ thuật phải dỡ bỏ và thay thế do lỗi thi công của Nhà thầu sẽ không được đo đạc, thanh toán.
Cơ sở thanh toán
- Chỉ tiến hành đo đạc, xác định khối lượng để nghiệm thu đối với các hạng mục công việc có trong hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công được duyệt (trừ trường hợp các khối lượng phát sinh được chấp thuận của Chủ đầu tư).
- Thanh toán: Căn cứ trên khối lượng thực tế thi công đã được nghiệm thu. Khối lượng này phải phù hợp với khối lượng trong Bản vẽ thi công đã được duyệt & khối lượng trong Tiên lượng mời thầu. Thanh toán theo đơn giá trúng thầu đã được duyệt và căn cứ vào Hợp đồng giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu thi công.
- Khối lượng phát sinh được xử lý theo các qui định hiện hành.
Hiện tại Phú An Nam chưa cung cấp sản phẩm này. Vì nhu cầu thị trường hiện tại ở Việt Nam rất ít.
Hình ảnh cận cảnh lưới địa kỹ thuật 100/100.