Vật tư địa kỹ thuật thông dụng và tại sao chúng được sử dụng nhiều
Ngày đăng: 28 March, 2022
Mục lục
Vật tư địa kỹ thuật thông dụng và tại sao chúng được sử dụng nhiều
Vải địa kỹ thuật thông dụng.
Loại Vải địa kỹ thuật thường xuyên dùng trong công trình nếu hàng trong nước là: Vải địa ART 12; ART 15; ART 25. Còn hàng nhập khẩu là : Vải địa TS 40; TS 60 (nhập khẩu Malaysia). Tại sao các loại vải kỹ thuật này hay được đưa vào thiết kế các dự án kè; đường như vậy? Ta thấy vải địa kỹ thuật ART 12, TS 40 hay dùng làm cho lớp phân cách. Nếu lớp này dùng lớp cường lực cao hơn, dày hơn thì vừa giá thành cao không cần thiết. Do lớp này tính năng chủ yếu là phân cách nền rất yếu bên dưới. ( công trình đường ở miền Tây là đặc trưng nhất). Và vải địa dày (TS 70; TS 80) thì khả năng chịu lực cao. Nhưng bù lại khả năng lọc nước cho nước qua của nó rất chậm. Còn loại mỏng hơn như TS 20; ART 7 thì khả năng bị rách; thủng khi lu lèn rất cao.
Vải địa trong làm đường.
Chủ yếu làm đường; san lấp nền do đó dể hiểu ART 12; ART 15; TS 40 được dùng phổ biến như vậy. Vải địa kế tiếp được dùng phổ biến là ART 20; TS 60. Ngoài vải địa dùng làm đường; kè cũng được sử dụng vải địa rất nhiều. Với tính năng bảo vệ cốt kè, chân kè bền môi trường, khả năng chịu xé rách cao giá thành vừa phải. Thế nên vải địa kỹ thuật TS 60 được sử dùng nhiều ở hàng nhập. Còn vải địa ART 25 dùng nhiều ở hàng trong nước. Đôi khi những suối, sông, rạch nhỏ để tiết kiệm chi phí họ có thể dùng vải địa kỹ thuật TS 40; ART 15. Những dự án lớn, hoặc nền đất cực yếu thì thường người ta thiết kế sử dụng 2 lớp vải địa. Một lớp là lớp phân cách giữa nền đất yếu và cát. Lớp 2 là phân cách cát và phối đá. Do đổ phân cách cát và phối đá (đá khả năng xé rách; tác dụng lực rất cao). Nên lớp vải địa sử dụng lớp phải dày thường là vải địa ART 25 hoặc vải nhập TS 60.
Còn vải dệt thường hay là vải địa kỹ thuật PP 25 (trong nhà xưởng). Vải địa kỹ thuật PP 50 ( trong nhà xưởng và san lắp xưởng). Vải địa GET 200/50 (đầu cầu) vì đường chỉ chịu lực một chiều theo chiều dọc của con đường do đó vải địa một phương được dùng phổ biến hơn cả.
Hình ảnh ứng dụng vải địa kỹ thuật tại công trình
Rọ đá và thảm đá
Rọ đá
Đối với rọ đá được sử dụng phổ biến với quy cách(2x1x0.5)m và (2x1x1)m. Và mắt lưới (8×10)cm được dùng phổ biến hơn hẳn mắt lưới (10×12)cm. Xét về độ bền; công năng; giá thành thì rọ đá (2x1x0.5)m; mắt lưới P8, đường kính dây viền 2.2mm mạ kẽm bọc PVC. Và rọ (2x1x1)m mắt lưới P8, đường kính dây viền 2.2mm bọc nhựa phổ biến hay dùng nhất. Tại sao nó hay được dùng và phổ biến đến như vậy: thứ nhất là dễ sản xuất. Thứ hai là nếu các dự án vừa và nhỏ không có thiết bị, cơ giới hùng mạnh thì cũng không ảnh hưởng tới việc thi công lắp đặt (nhẹ, dễ lắp phối đá vào). Vấn đề thứ ba là bờ kè không phải lúc nào cũng thẳng tấp đôi khi uốn lượn với rọ với kích thước ngắn vừa phải như vậy (nếu ngắn hơn nữa giá thành sản xuất, gia công sẽ độn lên do phế phẩm nhiều) thì dể dàng sắp xếp hơn. Còn mạ kẽm, bọc nhựa là điều bắt buộc ở môi trường gần biển với bờ biển dài như ở Việt Nam. Điều cuối cùng quy cách (2x1x0.5)m; (2x1x1)m giúp rọ thăng bằng và vững chải.
Thảm đá
Được sử dụng phổ biến là (6x2x0.3)m- 5 vách ngăn; mắt lưới P8, đường kính dây đan là 2.4mm. Và thảm đá (5x2x0.3)m – 4 vách ngắn với các thông số phía sau tương tự. Được sử dụng nhiều ở các kè lớn, bờ biển trải dài. Thảm lớp giúp bờ, kè vững chải tạo thành một khối lớn; nặng khó để nước; sóng vổ làm ảnh hưởng tới chân kè.
Xuống hàng rọ đá và vải địa kỹ thuật bằng xe cẩu
Màng chống thấm HDPE, nilon lót và khớp nối KN92
Màng chống thấm HDPE
là màng chống thấm HDPE 0.5 mm và màng 1.5 mm được dùng phổ biến hơn cả. Màng chống thấm HDPE 0.5 mm thường dùng để lót đáy ( lót đáy chỉ với nhiệm vụ chống thấm và tính năng chứa). Nên không cần độ dày cao ( độ dày càng cao thì giá thành càng đắt). Lớp trên làm Biogas hay các hồ xử lý nước thải; bãi rác thì thường dùng màng HDPE dày 1.5 mm. Vừa có tính năng chống thấm mà lại chịu lực cao.
Nilon lót
Màng màu trắng độ dày 3 dem ( 3 zem) (0.03mm) khổ 4m được dùng phổ biến nhất. Tại vì độ dày vừa phải (màu đen 0.015 qua mỏng lại hàng PE tái chế). Thứ hai là khổ rộng tiện cho việc trải lót.
Khớp nối KN 92
Khớp nối KN 92 khổ 20cm là dùng phổ biến.