Yêu cầu kỹ thuật vải địa, chỉ khâu, máy khâu và lưới địa do khách hàng gửi cho Phú An Nam để báo giá
Ngày đăng: 15 Tháng Một, 2025
Yêu cầu kỹ thuật dự án như sau:
Mục lục
Vải địa kỹ thuật
Mô tả
Hạng mục này bao gồm công việc cung cấp, rải vải địa kỹ thuật vào vị trí thiết kế như một phần của nền đường, trong phạm vi xử lý nền đất yếu,… Các quy định của mục 03400 – Xây dựng nền đắp, 03500 – Đào bỏ vật liệu không thích hợp, sẽ được tham chiếu và coi như một phần của Chỉ dẫn kỹ thuật này.
Vật liệu
Vải địa kỹ thuật
Trừ khi trong hồ sơ thiết kế có chỉ định khác hoặc TVGS có yêu cầu khác, vải địa kỹ thuật tuỳ vào mục đích sử dụng phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật sau:
- Các chỉ tiêu cơ bản của vải địa kỹ thuật loại không dệt dùng để ngăn cách giữa lớp đất yếu với nền đường (ký hiệu: Vải địa kỹ thuật loại 1):
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Giá trị | Phương pháp thí nghiệm |
1 | Cường độ chịu kéo khi đứt theo chiều dọc cuộn | kN/m | ≥ 12 | TCVN 8485-2010 |
2 | Độ giãn dài kéo dật khi đứt | % | ≥ 50 | TCVN 8871-1 |
3 | Lực kháng xuyên thủng thanh | N | ≥ 350 | TCVN 8871-4 |
4 | Lực xé rách hình thang | N | ≥ 350 | TCVN 8871-2 |
5 | Áp lực kháng bục | kPa | ≥ 1700 | TCVN 8871-5 |
6 | Kích thước lỗ biểu kiến | mm | ≥ 0,075 | TCVN 8871-6 |
7 | Độ thấm đơn vị | s-1 | ≥ 0,1 | ASTM D4491 |
CHÚ THÍCH: d50 là đường kính hạt của đất mà các hạt có đường kính nhỏ hơn nó chiếm 50% theo trọng lượng. Theo kết quả thí nghiệm, lớp đất yếu của dự án (Lớp số 2) có d50 < 0,075mm. |
- Các chỉ tiêu cơ bản của vải địa kỹ thuật loại dệt dùng để tăng cường ổn định và dàn đều tải trọng trên trụ đất gia cố xi măng (Ký hiệu: Vải địa kỹ thuật loại 2):
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Giá trị | Phương pháp thí nghiệm |
1 | Cường độ chịu kéo khi đứt theo chiều dọc và chiều ngang cuộn | kN/m | ≥ 200 | TCVN 8485-2010 |
2 | Độ giãn dài khi đứt | % | ≤ 15 | TCVN 8485-2010 |
3 | Kích thước lỗ biểu kiến | mm | ≤ 0,22 | TCVN 8871-6 |
4 | Độ thấm đơn vị | s-1 | ≥ 0,02 | ASTM D4491 |
5 | Độ bền kháng tia cực tím 500h | % | ≥ 70 | ASTM D4355 |
6 | Lực xé rách hình thang | N | ≥ 500 | TCVN 8871-2 |
7 | Lực kháng xuyên thủng thanh | N | ≥ 500 | TCVN 8871-4 |
Chú thích: d50 là đường kính hạt của đất mà các hạt có đường kính nhỏ hơn nó chiếm 50% theo trọng lượng. Theo kết quả thí nghiệm, lớp đất yếu của dự án (Lớp số 2) có d50 < 0,075mm. |
Chỉ khâu và máy khâu
Chỉ khâu (chỉ may) vải phải là chỉ chuyên dụng có đường kính 1.0 – 1.5mm, cường độ kéo đứt lớn hơn 40N/1 sợi chỉ
Phải có máy khâu (máy may) chuyên dụng để khâu vải địa kỹ thuật, là loại máy chuyên nghiệp có khoảng cách mũi chỉ từ 7 – 10mm.
Thi công
Trước khi tiến hàng thi công các hạng mục được mô tả ở mục này, Nhà thầu phải đảm bảo các hạng mục cần thiết phải thi công trước đã hoàn thiện,
A) Cắm lại tim và cọc định vị phạm vi rải vải, kiểm tra cao độ mặt bằng chuẩn bị rải vải.
B) Vải địa kỹ thuật sẽ được rải trên phạm vi được thể hiện ở bản vẽ thi công
+ Bơm hút nước hoặc tháo khô nền đường toàn bộ diện tích rải vải địa kỹ thuật.
+ Bề mặt được chuẩn bị rải vải phải được dọn sạch gốc cây, cỏ rác, những vật liệu cứng, sắc nhọn, các vật liệu khác.
+ San phẳng đất nền trước khi trải vải, diện tích những vị trí gồ gề không được vượt quá 5%.
C) Vải địa kỹ thuật loại ngăn cách (loại 1) được rải dọc theo tim tuyến, đối với vải địa kỹ thuật loại gia cường (loại 2 và loại 3) được rải vuông góc với tim đường, ngoại trừ vải địa kỹ thuật loại dệt gia cường đoạn sát mố cầu (nếu có), khi đó sẽ rải dọc theo bản vẽ thiết kế. Mối nối chồng hoặc mối nối bằng máy khâu chuyên dụng. Trường hợp dùng mối nối cồng, chiều rộng mối nối không nhỏ hơn 500mm, mối nối bằng máy may khâu đè gập đường nối thành đường viền kép không nhỏ hơn 100mm. Đường khâu cách biên 5 – 15cm, khoảng cách mũi chỉ là 7 – 10mm.
D) Vật liệu địa kỹ thuật phải được đặt đúng hướng, vị trí trong nền đường. Các tấm vật liệu phải được giữ ở trạng thái căng theo các phương và được cố định bằng các neo, cọc bằng tre hoặc gỗ trước và trong suốt quá trình đắp vật liệu nền.
E) Nhà thầu cần bố trí phương tiện lu lèn kiểu bánh lốp để đảm bảo độ chặt của vật liệu đắp theo yêu cầu mà không gây ra những hư hại cho vật liệu địa kỹ thuật trước, trong và sau quá trình đầm lèn vật liệu đắp.
F) Với lớp đắp đầu tiên trên lớp vật liệu địa kỹ thuật, sau khi san vật liệu, lu bằng lu bánh lốp vải tải trọng tăng dần để đạt độ chặt theo quy định của hồ sơ thiết kế. Từ lớp đắp thứ 2 thi công và kiểm tra bình thường như đắp nền đường thông thường.
G) Trong quá trình thi công không được để máy thi công di chuyển trực tiếp trên mặt vải địa kỹ thuật.
H) Bất kỳ vật liệu nào bị phá hỏng đều phải được sửa chữa hoặc thay thế để thỏa mãn được các yêu cầu kỹ thuật và Nhà thầu phải chịu mọi chi phí.
I) Vải địa kỹ thuật phải được bảo quản cẩn thận, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng quá 3 ngày.
Kiểm tra và nghiệm thu
Trước khi thi công
Trước khi vận chuyển vải địa kỹ thuật tới công trường, Nhà thầu phải tập hợp tất cả các tài liệu có liên quan, lập thành hồ sơ và trình TVGS để xem xét chấp thuận (chỉ sau khi có sự chấp thuận chính thức bằng văn bản của TVGS, thì mới được đưa vải địa kỹ thuật vào công trình để sử dụng). Những tài liệu này bao gồm nhưng không giới hạn những tài liệu sau đây:
+ Chứng chỉ kỹ thuật của nhà sản xuất.
+ Kết quả thí nghiệm độc lập của nhà thầu.
+ Kết quả thí nghiệm có sự giám sát của TVGS.
Đối với vật liệu địa kỹ thuật phải kiểm tra các chỉ tiêu nêu ở Điểm 2. Với khối lượng kiểm tra trung bình 10.000m² thí nghiệm 1 mẫu hoặc khi thay đổi lô hàng nhập.
Trong quá trình thi công
Kiểm tra máy khâu (máy may) và chỉ khâu (chỉ may) vải địa kỹ thuật theo các yêu cầu tại Điểm 2 và Điểm 3.
Kiểm tra sự tiếp xúc của vật liệu địa kỹ thuật với nền, không được gập và phần thừa mỗi bên để cuốn lên theo quy định ở Điểm 3.
Kiểm tra các mối nối vật liệu địa kỹ thuật bằng mắt, khi phát hiện đường khâu có lỗi phải khâu lại theo yêu cầu của kỹ sư TVGS.
Kiểm tra nghiệm thu
a) Kiểm tra kích thước vải theo hồ sơ thiết kế quy định, tiêu chuẩn của các mối nối.
b) Bề rộng trải vải và phần gấp ngược không được nhỏ hơn kích thước quy định trong bản vẽ thi công.
Xác định khối lượng và thanh toán
Việc xác định khối lượng và thanh toán phải phù hợp với cơ cấu của bảng giá trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu thi công.
Chỉ tiến hành đo đạc, xác định khối lượng để nghiệm thu đối với các hạng mục công việc có trong hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt (trừ trường hợp các khối lượng phát sinh được chấp thuận của Chủ đầu tư).
Xác định khối lượng
Khối lượng vải địa kỹ thuật sẽ được đo đạc để thanh toán bằng mét vuông đã hoàn thiện theo như bản vẽ thi công đã duyệt và được TVGS chấp thuận. Khối lượng nằm ngoài phạm vi thể hiện trên bản vẽ hoặc nằm ngoài phạm vi do TVGS chỉ định sẽ không được thanh toán.
Khối lượng không phù hợp với bản vẽ, chỉ dẫn kỹ thuật phải dỡ bỏ và thay thế do lỗi thi công của Nhà thầu sẽ không được đo đạc, thanh toán.
Cơ sở thanh toán
Căn cứ trên khối lượng thực tế thi công đã được nghiệm thu. Khối lượng này phải phù hợp với khối lượng trong bản vẽ thi công đã được duyệt & khối lượng trong tiên lượng mời thầu. Thanh toán theo đơn giá trúng thầu đã được duyệt và căn cứ vào hợp đồng giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu thi công.
Khối lượng phát sinh được xử lý theo các quy định hiện hành.
Khoản mục thanh toán | Diễn giải | Đơn vị |
03700-01 | Vải địa kỹ thuật – loại 1 | M2 |
03700-02 | Vải địa kỹ thuật – loại 2 | M2 |
Lưới địa kỹ thuật
Mô tả
Lưới địa kỹ thuật chống nứt mặt đường được đặt giữa lớp móng CPĐD gia cố 5% xi măng và lớp BTNC 19.
Lưới địa kỹ thuật gia cường nền đất đặt giữa lớp đáy móng và lớp cấp phối đá dăm loại 1.
Hạng mục này bao gồm công việc cung cấp, rải lưới địa kỹ thuật vào vị trí thiết kế như một phần của mặt đường.
Vật liệu
Lưới địa kỹ thuật
Trừ khi trong hồ sơ thiết kế có chỉ định khác hoặc TVGS có yêu cầu khác, lưới địa kỹ thuật tuỳ vào mục đích sử dụng phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật sau:
- Các chỉ tiêu cơ bản của lưới địa kỹ thuật chống nứt mặt đường đặt giữa lớp móng CPĐD gia cố 5% xi măng và lớp BTNC 19:
TT | Chỉ tiêu | Phương pháp thí nghiệm |
Đơn vị | Giá trị |
1 | Cường độ chịu kéo tới hạn theo chiều dọc và ngang lưới | ASTM D6637 |
kN/m | ≥ 100 |
2 | Sức kháng kéo tại độ giãn dài 2% theo chiều dọc và ngang | ASTM D6637 |
kN/m | ≥ 75 |
3 | Sức kháng kéo tại độ giãn dài 1% theo chiều dọc và ngang | ASTM D6637 |
kN/m | ≥ 40 |
4 | Độ giãn dài tối đa khi đứt theo chiều dọc và ngang | ASTM D6637 |
% | ≤ 3 |
5 | Moduyn đàn hồi | Mpa | ≥ 71000 | |
6 | Kích thước mắt lưới | Mm | 25,4×25,4 or 12,7×12,7 | |
7 | Nhiệt độ bắt đầu cháy | ASTM D276 |
℃ | ≥ 232 |
- Các chỉ tiêu cơ bản của lưới địa kỹ thuật gia cường nền đất đặt giữa lớp đáy móng và lớp cấp phối đá dăm loại 1.
TT | Chỉ tiêu | Phương pháp thí nghiệm |
Đơn vị | Giá trị |
1 | Cường độ chịu kéo tại 2% theo chiều dọc và ngang lưới | ASTM D6637 |
kN/m | ≥ 7 |
2 | Cường độ chịu kéo cực hạn tại 5% theo chiều dọc và ngang | ASTM D6637 |
kN/m | ≥ 14 |
3 | Cường độ chịu kéo lớn nhất theo chiều dọc và ngang | ASTM D6637 |
kN/m | ≥ 20 |
4 | Biến dạng tại cường độ chịu kéo lớn nhất | ASTM D6637 |
kN/m | ≥ 13 |
5 | Cường độ tại mối nối so với lưới | GRI GG2 |
% | ≥ 95 |
6 | Kích thước mắt lưới | mm | 15÷20 |
Bao bì và bảo quản
Mỗi cuộn lưới phải được dán nhãn cho thấy rõ ràng tên nhà sản xuất, tên chủng loại, số hiệu lô hàng và số hiệu cuộn lưới, vải
- Mỗi cuộn lưới phải được bao gói bằng vật liệu phù hợp để bảo quản không bị hư hỏng do vận chuyển hoặc do tác dụng của nước, ánh nắng mặt trời và các chất nhiễm bẩn khác.
- Trong thời gian lưu kho ngoài công trường, các cuộn lưới phải được bao gói và để cao khỏi nền đất ẩm ướt và có biện pháp che đậy phù hợp để ngăn ngừa những hư hỏng do tác động tại công trường, do bức xạ tia cực tím, do hoá chất, lửa hoặc do bất cứ điều kiện môi trường nào khác có thể làm ảnh hưởng tới các tính chất cơ lý của lưới, vải
Thi công
Lớp lưới địa kỹ thuật nằm ngăn cách giữa lớp móng trên cấp phối đá dăm gia cố xi măng và mặt đường BTN nhằm mục đích hạn chế hiện tượng nứt phản ảnh từ dưới lên mặt đường, đồng thời tăng khả năng chống cắt trượt của lực xô ngang. Hiện nay chưa có tiêu chuẩn quy định về thi công và nghiệm thu lớp lưới địa kỹ thuật có thể tham khảo số liệu từ các công trình quan trọng đã và đang thực hiện như các dự án thành phần số 01,03,06,07 của dự án đường Liên cảng cũng như QL1 và có thể thực hiện theo trình tự như sau:
- Bước 1: Làm sạch mặt móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng (lớp đáy móng bằng đất chọn lọc)
- Bước 2: Làm đầy các khe nứt hoặc các chỗ lồi lõm (nếu có)
- Bước 3: Tưới nhựa trên toàn bộ mặt bằng (chỉ thực hiện cho lớp chống nứt mặt đường)
- Bước 4: Thi công lắp đặt lớp lưới địa kỹ thuật
- Bước 5: Tiến hành thi công thảm lớp BTN (rải lớp cấp phối đá dăm đối với lớp gia cường nền đường)
Hướng dẫn sử dụng
Chuẩn bị lưới địa
- Trong quá trình vận chuyển và lưu kho, không được bóc lớp màng ni lông bảo vệ bên ngoài. Chỉ được bóc ra trước khi sử dụng. Không được gấp lưới
- Bảo quản các sản phẩm trong kho lưu trữ với nhiệt độ bình thường và có mái che tránh mưa và tia cực tím
- Chuẩn bị mặt bằng thi công
- Lấp đầy các chỗ lồi lõm (nếu có), xử lý các vết nứt nếu cần thiết, cũng như xử lý những hư hỏng để tạo độ phẳng tương đối
- Quét dọn móng đường. Móng đường phải được dọn sạch tất cả các loại rác cũng như các cành cây, các chất không thấm hút nhựa.
Trình tự thi công
- Kiểm tra chất lượng của nhựa sao cho các lớp móng và bê-tông aspharl và lưới sợi thuỷ tinh được kết dính tốt với nhau
- Tưới trải một lớp nhựa theo tiêu chuẩn kỹ thuật, trải bao trùm lưới sợi thuỷ tinh. Phải đảm bảo rằng các phương tiện thi công có thể di chuyển được trên tấm lưới. Đóng đinh để giữ cố định lưới hoặc làm ướt bánh xe của các phương tiện di chuyển trên lưới sợi thuỷ tinh…
- Xếp các cuộn lên trục đường: Chú ý trải lưới địa kỹ thuật đúng ngay từ những mét đầu tiên để tránh phải chỉnh sửa làm hư hỏng gấp nếp lưới sợi thuỷ tinh
- Trải tiếp tục lưới sợi thuỷ tinh. Trải tiếp cuộn thứ hai, tưới nhựa tạo độ kết dính lên đoạn nối giữa hai tấm lưới 20cm. Phải đảm bảo đoạn nối giữa hai cuộn chồng lên nhau theo chiều dài từ 10 đến 30 cm. Không được nhỏ hơn 10cm.
- Khi tiếp tục trải lưới theo chiều ngang của đường thì sẽ xuất hiện những đoạn nối có 3 hoặc 4 lớp lưới chồng lên nhau. Tại các điểm này, phải cắt bớt sao cho chỉ tồn tại nhiều nhất 2 lớp chồng lên nhau. Nếu các lớp chồng lên nhau nhiều hơn 2 thì sẽ không thể đảm bảo sự kết dính tốt nhất với các lớp bê-tông aspharl.
- Đoạn kết nối theo chiều ngang phải đảm bảo lớn hơn 20 cm, theo chiều thi công của đường, do đó phải xếp tấm lưới thứ nhất chồng lên tấm lưới thứ hai sao cho các phương tiện máy móc trong quá trình thi công không làm lật mép lưới lên. Sau đó tiếp tục tưới một lớp nhựa lên những đoạn nối này.
- Công đoạn cuối cùng là tiến hành thảm lớp BTN trên mặt lưới
Các lưu ý khi thi công
Sản phẩm có thể cắt dễ dàng bằng dao hoặc kéo
- Cắt lưới sợi thuỷ tinh theo độ cong của khúc ngoặt. Xếp tấm lưới thứ nhất chồng lên tấm lưới thứ hai theo hướng thi công đường. Tại các đoạn kết nối không được chồng quá 2 lớp lưới lên nhau.
- Hoặc trong trường hợp độ cong quá lớn, để tránh tạo ra mép gấp, phải xếp các tấm lưới một cách tối ưu nhất có thể được.
- Tất cả các vết gấp đều phải cắt đi và nối tiếp bằng cách đặt tấm khác chồng lên 20 cm
Cần phải thực hiện một lớp tạo phẳng nếu nền đường không bằng phẳng. Đây là yếu tố cơ bản để có được sự kết dính tối ưu nhất giữa các lớp BTN và lớp móng trên cấp phối đá dăm gia cố xi măng. Đó cũng chính là yếu tố để lên kết với lưới địa kỹ thuật
Lớp nhựa phải được tưới đều lên lưới địa kỹ thuật và phải được kết dính với lớp BTN.
Đơn vị thi công phải kiểm tra kỹ chất lượng kết dính
Sử dụng loại nhựa phù hợp theo từng thời tiết. Nếu nhựa khô nhanh thì sự di chuyển trên lớp lưới sợi thuỷ tinh càng dễ dàng.
Phải chú ý tưới nhựa ngay mép đầu của lưới. Không được để những khoảng trống không có nhựa.
Tránh đoạn chồng lên nhau quá rộng
Để đi lại dễ dàng trên lưới địa dưới thời tiết nóng, có thể trải một ít đá dăm hoặc làm ướt bánh xe của các phương tiện di chuyển trên mặt lưới trong quá trình thi công
Phải giữ cố định các mép lưới
Tránh sự di chuyển không cần thiết trên lưới, trong trường hợp đặc biệt khi nhiệt độ cao và các bánh xe của phương tiện thi công bị nóng lên. Không được dừng đỗ các phương tiện trên mặt lưới
Để tránh làm hư hỏng lưới, các phương tiện thi công không được phanh gấp khi đang di chuyển trên mặt lưới.
Lớp BTN khi thảm phải che phủ hoàn toàn mặt lưới.
Trong trường hợp kết nối với mặt đường khác (mở rộng đường…), tại điểm kết nối, lưới không được trồi lên
Danh sách này chưa được hoàn chỉnh, vì vậy phải hết sức tuân thủ các bước thi công, chú ý đến chất lượng kết dính giữa các lớp BTN và móng trên.
Kiểm tra và nghiệm thu
Trước khi thi công
Kiểm tra và nghiệm thu kích thước hình học và cao độ nền trước khi trải lưới.
Kiểm tra chứng chỉ xuất xưởng do nhà sản xuất công bố trong đó nêu rõ tên nhà sản xuất, tên sản phẩm, chủng loại, thành phần cấu tạo của sợi lưới, vải và các thông tin khác liên quan đến quy định kỹ thuật của hồ sơ thiết kế.
Thí nghiệm kiểm tra các đặc trưng kỹ thuật yêu cầu của lưới, vải với số lượng không ít hơn 1 mẫu cho 10.000 m2. Khi thay đổi lô hàng đưa đến công trình phải thí nghiệm một mẫu quy định đạt các yếu tố kỹ thuật
Kiểm tra mối nối Bolkel cũng như các thông số kỹ thuật tương tự đối với lưới.
Trong quá trình thi công
Trong quá trình thi công cần phải kiểm tra:
Phạm vi trải lưới theo đúng hồ sơ được phê duyệt
Chất lượng các mối nối, khả năng chịu lực của mối nối…
Chất lượng công tác trải bao gồm các nếp gấp, nếp nhăn, trong trường hợp có các lỗ thủng hoặc hư hỏng trên mặt lưới cần phải khắc phục.
Kiểm tra nghiệm thu
A) Kiểm tra các biên bản đã thực hiện trong quá trình thi công.
B) Kiểm tra các yếu tố hình học theo hồ sơ thiết kế.
C) Kết quả kiểm tra các nội dung chưa đạt yêu cầu theo thiết kế phải yêu cầu nhà thầu bổ sung sửa chữa cho đến khi kiểm tra đạt mới ra văn bản nghiệm thu.
Xác định khối lượng và thanh toán
Việc xác định khối lượng và thanh toán phải phù hợp với cơ cấu của bảng giá trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu thi công.
Chỉ tiến hành đo đạc, xác định khối lượng để nghiệm thu đối với các hạng mục công việc có trong hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công được duyệt (trừ trường hợp các khối lượng phát sinh được chấp thuận của Chủ đầu tư).
Xác định khối lượng
Khối lượng thanh toán tính bằng đơn vị theo như đơn vị của bảng tiên lượng mời thầu từ những đo đạc tại hiện trường; Một đơn vị khối lượng thanh toán là khối lượng đã thi công hoàn chỉnh bao gồm cả việc cung cấp và vận chuyển vật liệu đến công trình;
Các khối lượng phát sinh được xử lý theo đúng trình tự thủ tục quy định.
Cơ sở thanh toán
Căn cứ trên khối lượng thực tế thi công đã được nghiệm thu. Khối lượng này phải phù hợp với khối lượng trong Bản vẽ thi công đã được duyệt & khối lượng trong Tiên lượng mời thầu. Thanh toán theo đơn giá trúng thầu đã được duyệt và căn cứ vào Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu thi công.
Khối lượng phát sinh được xử lý theo các quy định hiện hành.
Phú An Nam chuyên cung cấp các vật tư nêu trên. Sẵn sàng hỗ trợ về mặt kỹ thuật cũng như đọc bản vẽ, bản thuyết minh dự án, để chọn loại vật tư phù hợp nhất.
Hình ảnh vải địa kỹ thuật Phú An Nam giao cho khách hàng
Hình ảnh máy may và chỉ may Phú An Nam cung cấp